Tổng hợp 200 Bài toán nâng cao lớp 3 có đáp án lời giải chuẩn nhất 2023

Các bài toán lớp 3 là một trong những môn học quan trọng giúp phát triển tư duy logic và kỹ năng giải quyết vấn đề cho các em học sinh. Tuy nhiên, với những bài toán nâng cao lớp 3, nó đòi hỏi các em phải có sự khéo léo trong việc áp dụng các kiến thức đã học để giải quyết các bài toán phức tạp hơn. Vì vậy, Dapanchuan.com đã tổng hợp chi tiết 200 bài toán nâng cao lớp 3 có đáp án ở bài viết sau để giúp các em rèn luyện và nâng cao kỹ năng giải toán của mình.

200 bài toán nâng cao lớp 3 có đáp án

Sau đây là tổng hợp 200 bài toán nâng cao lớp 3 có đáp án chuẩn nhất:

Bài 1: Từ ba chữ số 4, 5, 6, chúng ta thiết lập được tất cả bao nhiêu số có 3 chữ số khác nhau?

Giải:

Từ 3 chữ số 4, 5, 6, chúng ta sẽ lập được tất cả sáu số có 3 chữ số khác nhau. Đó là: 456; 465; 564; 546; 645; 654.

Bài 2:

Tính giá trị của biểu thức:

a) 69 : (371 – 46 X 8)

b) 152: (257 – 800: 4): 3

Giải:

a) 69 : (371 – 46 × 8)

= 69 : (371 – 368)

= 69 : 3 = 23

b) 152: (257 – 800 : 4) : 3

= 152 : (257 — 200) : 3

= 152 : 19

= 8.

Bài 3:

Số gạo trong cửa hàng được chia đều vào các bao. Nếu mỗi bao có dung tích là 7kg, thì số bao là 12 và còn lại thừa 6kg. Nếu dung tích mỗi bao được tăng lên thành 10kg, thì số bao gạo sẽ là bao nhiêu?

Đáp án: 9 bao

Bài 4:

Có một người đi du lịch đã đi được 972km. Ngày đầu tiên, người đó đi được 1/3 quãng đường, và ngày thứ 2 đã đi được 1/4 quãng đường. Ngày thứ 3, người đó đi hết phần còn lại của quãng đường. Hỏi ngày thứ 3 người đó đi được bao nhiêu km?

Giải:

Quãng đường mà khách du lịch đi được trong ngày đầu là:

972 : 3 = 324 (km)

Quãng đường mà khách du lịch đi được trong ngày thứ 2 là:

972 : 4 = 243 (km)

Quãng đường mà khách du lịch đi được trong ngày thứ 3 là:

972 – 324 – 243 = 405 (km).

Đáp số: 405 km.

Bài 5: Một cuộn dây điện có chiều dài là 200m. Người ta đã bán đi 1/4 cuộn dây, hỏi:

a. Còn lại bao nhiêu (m) dây điện?

b. Số (m) dây điện đã bán bằng mấy phần số (m) dây điện còn lại?

Giải:

a) Số mét (m) dây điện đã bán là:

200 × 1/4 = 50 (m)

Số mét (m) dây điện còn tại là:

200 – 50 = 150 (m)

b) Vì 150 : 50 = 3 nên số mét (m) dây điện đã bán sẽ bằng 1/3 mét (m) dây điện còn lại.

Đáp số:

a) 150m;

b) 1/3

200 bài toán nâng cao lớp 3 có đáp án
200 bài toán nâng cao lớp 3 có đáp án

Bài 6:

Lớp 3A có tổng cộng 28 học sinh nam cùng 20 học sinh nữ. Cô giáo đã cử 1/8 số học sinh trong lớp đi thi học sinh giỏi. Hỏi rằng:

a. Lớp 3A có bao nhiêu học sinh được đi thi học sinh giỏi?

b. Số học sinh không đi thi học sinh giỏi của lớp là bao nhiêu em?

Giải:

a) Số học sinh trong lớp 3A là:

28 + 20 = 48 (em)

Số học sinh trong lớp 3A được cử đi thi học sinh giỏi là:

48 : 8 = 6 (em)

b) Số học sinh trong lớp 3A không được cử đi thi học sinh giỏi là:

48 – 6 = 42 (em)

Đáp số:

a) 6 em;

b) 42 em.

Bài 7:

Biết số con trâu ít hơn số con bò là 20 con và số con trâu bằng 1/3 số con bò. Hỏi cả số trâu và số bò đếm được tất cả bao nhiêu chân?

Giải:

Ta có hiệu số phần bằng nhau là:

5 – 1=4 (phần)

Giá trị 1 phần bằng nhau, hay số con trâu là:

20 : 4 = 5 (con)

Số bò là:

5 x 5 = 25 (con)

Tổng số chân con trâu và bò là:

5 x 4 + 25 x 4 = 120 (chân)

Bài 8:

Một can dầu đã đựng đầy dầu hoả thì có cân nặng là 22kg. Nếu can dầu đựng nửa số dầu hoả thì sẽ nặng 12kg. Hỏi khi can dầu không đựng dầu thì sẽ nặng bao nhiêu kg?

Giải:

Ta thấy hai nửa can dầu thì nặng:

12 + 12 = 24 (kg)

Ta có 24kg này bằng khối lượng của một can dầu đầy cộng thêm một vỏ can.

Vì vậy khối lượng một vỏ can (can dầu không đựng dầu) là:

24 – 22 = 2 (kg)

Đáp số: 2kg.

Bài 9:

Tìm hiệu số, tích và thương của 2 số, biết tổng 2 số đó là 15 và tổng gấp ba lần số bé.

Giải:

Số bé là: 15 : 3 = 5

Số lớn là: 15 – 5 = 10

Hiệu hai số là: 10 – 5 = 5

Tích hai số là: 10 x 5 = 50

Thương hai số là: 10 : 5 = 2

Đáp số: Hiệu là 5, tích là 50, thương là 2.

Bài 10:

Hãy tìm 1 số tự nhiên có 3 chữ số, biết rằng nếu như xóa số 6 ở hàng đơn vị của số ấy, chúng ta được một số mới kém số cũ 114 đơn vị.

Giải:

Khi xoá số 6 ở hàng đơn vị đi thì số đó đã giảm đi 10 lần và giảm 6 đơn vị.

Từ đó ta tìm được số phải tìm là số 126.

Bài 11: Tìm X biết :

a, 205 – X : 2 = 50

b, 230 – X x 3 = 50

Hướng dẫn giải:

a, X : 2 = 205 – 50

X : 2 = 155

X = 155 x 2

X = 310

b, X x 3 = 230 – 50

X x 3 = 180

X = 180 : 3

X = 60

Bài 12: Tìm X biết :

a, X – 4 + 24 = 64 :8

b, 35 : 5 x X = 27 : 3

Hướng dẫn giải:

a, X – 2 + 4 = 64 :8

X – 2 + 4 = 8

X – 2 = 8 + 4

X – 2 = 12

X = 12 + 2

X = 14

b, 81 : 8 x X = 27 : 3

9 x X = 9

X = 9 : 9

X = 1

Bài 13: Thứ 4 tuần này là ngày 25/ 3. Vậy thứ 4 tuần sau là ngày nào?

Giải:

Đầu tiên ta có thể nhận thấy thứ 4 tuần này cho đến thứ 4 tuần sau là đúng tròn 1 tuần.

Từ thứ 4 tuần này đến thứ 4 tuần sau là 7 ngày. Vậy thì số ngày cũng tăng lên là 7 ngày.

Suy ra thứ 5 tuần sau là ngày:

25 + 7 = 32

Nhưng trong tháng 3 có 31 ngày nên sẽ chuyển sang cho tháng 4.

Đáp án : Vậy thứ 4 tuần sau là ngày 1/ 4.

Bài 14: Ví dụ: Bạn hãy tìm quy luật của các dãy số sau đây:

a, 1,2,4,8,16…..

b,1,4,7,10…

Hướng dẫn giải:

a, 1,2,4,8,16…..

Nhận xét: Số thứ là 2 = 1 x 2 = 2

Số thứ 3 = 2x 2 = 4

Số thứ 4 = 4 x 2 = 8

Số thứ 5 = 8 x 2 = 16

Vậy quy luật của các dãy số trên sẽ là số sau bằng với số trước nhân với 2.

Bài 15: Trong một xưởng may công nghiệp, để may được 5 bộ quần áo cùng một cỡ, cần sử dụng 15 mét vải. Hỏi với 350 mét vải, xưởng may có thể may được bao nhiêu bộ quần áo cùng cỡ và còn thừa lại bao nhiêu mét vải?

Đáp án:

1 bộ quần áo cần sử dụng 3 mét vải: 15 : 5 = 3 (m)

Với 350 mét vải, xưởng may có thể may được: 350 : 3 = 116 bộ quần áo cùng cỡ

Số mét vải còn thừa lại là: 350 – 116 x 3 = 2 mét.

Bài 16:

Túi thứ nhất đựng được 18kg gạo, gấp ba lần túi thứ hai. Hỏi chúng ta cần lấy bao nhiêu kg gạo từ túi thứ hai để đổ sang túi thứ nhất để hai túi có cùng số gạo?

Đáp án:

Túi thứ 2 đựng số gạo là: 18 : 3 = 6 (kg)

Tổng số gạo của 2 túi là: 18 + 6 = 24 (kg)

Để 2 túi có cùng số gạo thì mỗi túi cần đựng số gạo là: 24 : 2 = 12 (kg)

Vì túi thứ nhất đã đựng sẵn 18kg gạo, nên số gạo cần lấy ra từ túi thứ hai là: 18 – 12 = 6 (kg).

Bài 17: Tính chu vi của hình tứ giác ABCD, biết rằng cạnh AB = 16cm, cạnh BC = 20cm và cạnh CD bằng nửa tổng của AB và BC. Còn cạnh AD thì gấp đôi hiệu của cạnh AB và BC.

Đáp án:

Cạnh CD: (16 + 20) : 2 = 18 (cm)

Cạnh AD: (20 – 16) x 2 = 8 (cm)

Chu vi của tứ giác ABCD: 16 + 20 + 18 + 8 = 62 (cm)

Bài 18:

Lớp 3A có 40 học sinh được chia thành 4 tổ, mỗi tổ lại chia đều thành 2 nhóm. Hỏi mỗi nhóm có bao nhiêu học sinh?

Đáp án:

Mỗi tổ trong lớp có số học sinh là: 40 : 4 = 10 (hs)

Mỗi nhóm trong lớp có số học sinh là: 10 : 2 = 5 (hs)

Bài 19: Một đội thủy lợi đã đào được 132m mương trong vòng 6 ngày. Hỏi đội đó sẽ đào được bao nhiêu mét mương trong 7 ngày?

Đáp án:

1 ngày đội thuỷ lợi đào được số mét mương là: 132 : 6 = 22 (m)

7 ngày đội thủy lợi đào được số mét mương là: 22 x 7 = 154 (m)

Bài 20:

Mẹ đem 100.000 đồng đi chợ, mẹ mua cho bé Mai 1 đôi giày hết 36.500 đồng và mẹ mua 1 cái áo phông hết 26.500 đồng. Số tiền còn lại là mẹ dùng để mua thức ăn. Hỏi mẹ Mai đã dùng bao nhiêu tiền để mua được thức ăn?

Đáp án:

  • Số tiền mẹ Mai dùng để mua giày cho mai và áo là: 36500 + 26500 = 63000 (đồng)
  • Số tiền mẹ Mai dùng để mua thức ăn là: 100000 – 63000 = 37000 (đồng)

Tổng hợp các dạng toán nâng cao lớp 3 có đáp án

Tiếp theo là các dạng toán nâng cao lớp 3 có lời giải chuẩn nhất:

200 bài toán nâng cao lớp 3 có đáp án
Tổng hợp các dạng toán nâng cao lớp 3 có đáp án

Bài 1: Có 45kg bộ mì được đựng đều trong chín bao. Hỏi 75kg bột mì thì có thể đựng đều trong mấy bao ?

Đáp án:

Mỗi bao đựng được số bột mì là: 45 : 9 = 5 (kg)

75kg bột mì thì đựng được trong số bao là: 75 : 5 = 15 (bao)

Bài 2: Trại nuôi gà có 792 con được nhốt đều vào 9 ngăn chuồng. Trong đó, người ta đã bán đi số con gà bằng với số gà trong 2 ngăn chuồng. Hỏi tổng số gà đã bán đi là bao nhiêu?

Giải:

Mỗi ngăn chuồng có số gà nhốt là: 792 : 9 = 88 (con)

Số con gà trong 2 ngăn chuồng là: 88 x 2 = 176 (con)

Vậy tổng số gà đã bán đi là 176 con.

Bài 3: Tính giá trị biểu thức:

a) 124 x (24 – 4 x 6)

b) 50 + 50 x 2

c) 500 – 500 : 2

Đáp án:

a) 124 x (24 – 4 x 6) = 124 x (24 – 24) = 124 x 0 = 0

b) 50 + 50 x 2 = 50 x (1 + 2) = 50 x 3 = 150

c) 500 – 500 : 2 = 500 – 250 = 250

Bài 3: Tìm X:

  1. 126 x X = 126
  2. X : 9 = 2 (dư 4)
  3. X x 6 = 3048 : 2

Đáp án:

  1. X = 1
  2. X = 9 x 2 + 4 = 22
  3. X = 254

Bài 4: Một cửa hàng có tổng cộng 132kg đường, cửa hàng này đã bán ¼ số kg đường đó và 9kg. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu kg đường?

Đáp án:

Số đường cửa hàng đã bán là: 132 : 4 + 9 = 42 (kg)

Cửa hàng còn lại số đường là: 132 – 42 = 90 (kg)

Bài 5: Có tổng cộng 8 bao gạo đựng 448kg gạo. Hỏi nếu có 5 bao gạo như thế thì nặng bao nhiêu kg?

Đáp án:

  • Mỗi bao sẽ đựng số gạo là: 448 : 8 = 56 (kg)
  • 5 bao sẽ đựng số gạo là: 56 x 5 = 280 (kg)

Bài 6: Một cửa hàng có tổng cộng 6 thùng nước mắm như nhau đựng tổng cộng 54 lít nước mắm. Cửa hàng hiện đã bán hết 36 lít. Hỏi cửa hàng này còn lại bao nhiêu thùng nước mắm?

Đáp án:

Mỗi thùng đựng số nước mắm là: 54 : 6 = 9 (lít)

Cửa hàng này đã bán hết số thùng nước mắm: 36 : 9 = 4 (thùng)

Cửa hàng này còn lại số thùng nước mắm: 6 – 4 = 2 (thùng)

Bài 7: Lúc đầu có tổng cộng 5 xe tải chở tổng cộng là 210 bao đường vào kho. Sau đó thì có thêm 3 xe tải nữa chở đường cho vào kho. Hỏi có tổng cộng bao nhiêu bao đường được xe chở vào kho? (Biết những xe tải chở số bao đường như nhau)

Đáp án:

Mỗi xe sẽ chở số bao đường là: 210 : 5 = 45 (bao)

3 xe sẽ chở được số bao đường là: 3 x 45 = 135 (bao)

Số bao đường được xe chở vào kho là: 210 + 135 = 345 (bao)

Bài 8: Hùng có 56.000 đồng thì mua được 8 quyển truyện. Dũng có ít hơn Hùng 21.000 đồng. Hỏi Dũng sẽ mua được bao nhiêu quyển truyện tranh?

Đáp án:

1 quyển truyện sẽ có giá là: 56: 8 = 7 (nghìn đồng)

Dũng sẽ có số tiền là: 56 – 21 = 35 (nghìn đồng)

Dũng sẽ mua được tổng số quyển truyện tranh là: 35: 7 = 5 (quyển)

Bài 9: Có một tổ học sinh cùng tham gia trồng rừng, nhóm học sinh này được giao cứ 5 học sinh thì phải trồng 25 cây. Nhưng thực tế thì mỗi học sinh lại trồng nhiều hơn 2 cây nên tổng số cây trồng được là khoảng 238 cây. Hỏi nhóm học sinh đó có bao nhiêu em?

Đáp án:

Theo nhiệm vụ thì mỗi em trồng số cây là:

25 : 5 = 5 (cây)

Thực tế thì mỗi em trồng số cây là:

5 + 2 = 7 (cây)

Nhóm học sinh đó có số học sinh là:

238 : 7 = 34 (em)

Đáp số: 34 em

Bài 10: Có 2 thùng chứa 58 lít dầu, nếu chúng ta thêm vào thùng nhất 5l dầu thì thùng thứ nhất sẽ có số dầu kém thùng thứ 2 khoảng 2 lần. Hỏi mỗi thùng dầu có bao nhiêu lít dầu?

Đáp án:

Nếu thêm cho thùng nhất 5 lít thì tổng số lít dầu có trong hai thùng là:

58 + 5 = 63 (lít)

Coi số dầu của thùng thứ nhất lúc sau là một phần số dầu thùng thứ 2 là 2 phần.

Tổng số phần bằng nhau là: 1+ 2 = 3 (phần)

Số dầu trong thùng thứ 2 là: 63 : 3 x 2 = 42 (lít)

Số dầu trong thùng thứ nhất là: 58 – 42 = 16 (lít)

200 bài Toán lớp 3 có đáp án

200 bài toán lớp 3 có đáp án sau đây sẽ giúp các bạn học sinh giải toán tốt hơn:

200 bài toán nâng cao lớp 3 có đáp án
200 bài toán lớp 3 có đáp án

Bài 1: Để chuẩn bị cho một hội nghị thì người ta kê khoảng 9 hàng ghế để đủ chỗ cho 81 người ngồi. Trên thực tế thì có đến 108 người sẽ đến dự họp. Hỏi họ phải kê thêm mấy hàng ghế nữa thì mới đủ chỗ?

Đáp án:

Mỗi hàng ghế sẽ có số chỗ là: 81 : 9 = 9 (chỗ)

Số hàng ghế cần phải kê thêm là: (108 – 81) : 9 = 3 (hàng).

Bài 2: Ta có 7 bao xi măng nặng 350kg, mỗi vỏ bao thì nặng 200g. Vậy 5 bao xi măng như thế thì có khối lượng xi măng bao nhiêu kilogam?

Đáp án:

Đổi 350kg = 350.000g

Mỗi bao xi măng sẽ có khối lượng xi măng là: 350000 / 7 – 200 = 49800 (g)

5 bao xi măng sẽ chứa khối lượng xi măng là: 49800 x 5 = 249000 (g) = 249 kg

Bài 3: Một vườn cây ăn trái có 5 hàng cây trồng hồng xiêm, mỗi hàng có 12 cây và có 9 hàng cây trồng táo, mỗi hàng trồng 18 cây. Hỏi vườn cây ăn quả đó có tổng cộng bao nhiêu cây?

Đáp án:

Số cây hồng xiêm trồng trong vườn cây là: 5 x 12 = 60 cây

Số cây táo trồng trong vườn là: 9 x 18 = 162 cây

Vườn cây ăn trái này có tất cả số cây là: 60 + 162 = 222 cây

Bài 4: Ngày thứ nhất một người bán được 2358 kg gạo, ngày thứ 2 người này bán được gấp 3 lần ngày thứ nhất. Hỏi cả 2 ngày thì người này bán được số gạo là bao nhiêu?

Đáp án:

Ngày thứ 2 bán được số gạo là: 2358 x 3 = 7074 kg

Cả 2 ngày bán được số gạo là: 7074 + 2358 = 9432 kg

Bài 5: Trên bản đồ với tỉ lệ 1 : 2000 thì khoảng cách giữa 2 điểm A và B được tính là khoảng 5 cm. Hãy tính khoảng cách 2 điểm đó trong điều kiện thực tế.

Lời giải:

Khoảng cách giữa 2 điểm A và B với ngoài thực tế là:

5 x 2000 = 10 000 (cm) = 100m

Đáp án chính xác: 100m

Bài 6: Chúng ta có một quãng đường với chiều dài 25.850 m, trong đó quảng đường chia thành 9850 m đường đã được trải nhựa. Hỏi cònbao nhiêu ki-lô-mét đường chưa trải nhựa?

Lời giải:

Ta có chiều dài đoạn đường chưa trải nhựa là:

25850 – 9850 = 16000 (m)

16000m = 16km

Đáp số: 16 km

Bài 7: Tính tổng của một số lớn nhất có ba chữ số và có các chữ số khác nhau với số nhỏ nhất có ba chữ số khác nhau.

Đáp số: 987 + 102 = 1089

Bài 8: Số liền trước của một số chẵn lớn nhất có 3 chữ số khác nhau là …..

Đ/s: 985

Bài 9: Số liền sau của một số lẻ nhỏ nhất có 3 chữ số khác nhau là …..

Đ/s: 104

Bài 10: Trong một phép cộng 2 số có 3 chữ số. Tổng của phép cộng lớn hơn số hạng thứ nhất là 213 đơn vị. Số hạng thứ nhất sẽ lớn hơn số hạng thứ 2 là 300 đơn vị.

Số hạng thứ nhất là: ……..

Số hạng thứ 2 là: …….

Tổng 2 số đó là: ………..

Đ/s: 513, 213, 726

Bồi dưỡng học sinh giỏi Toán lớp 3 có đáp án

Sau đây là vài dạng toán bồi dưỡng học sinh giỏi toán lớp 3 có đáp án cho các bạn tham khảo:

200 bài toán nâng cao lớp 3 có đáp án
Bồi dưỡng học sinh giỏi toán lớp 3 có đáp án

Bài 1: Phép trừ của 2 số tròn trăm sẽ có hiệu bằng 700. Phép trừ đó có thể là các phép trừ nào?

Đ/s: 900 – 200; 800 – 100

Bài 2: Nhà bác Lan có nuôi 35 con gà trống. Số gà trống thì ít hơn số gà mái là 57 con. Hỏi bác Lan nuôi tổng cộng bao nhiêu con gà?

Đ/s: 127 con

Bài 3: Tìm các số tiếp theo:

a) 1; 2; 4; 5; 7; 8; ….; ….;

b) 3; 4; 7; 12; 19; ….; ….;

Đ/s: a) 10; 11

b) 28; 39

Bài 4: Tổng của hai số là 16. Hiệu của hai số đó là 2. Tìm 2 số đó.

Đ/s: 9 và 7

Bài 5: Tìm một số có hai chữ số sao cho tích của hai chữ số đó bằng 18 và hiệu của hai chữ số đó bằng 3.

Đ/s: 6 và 3

Bài 6: Sơn hỏi Huy giờ là mấy giờ. Sơn trả lời thời gian từ 12 giờ trưa đến bây giờ bằng ⅓ thời gian từ thời điểm bây giờ đến hết ngày. Vậy hiện tại là mấy giờ?

Giải:

Đề bài cho ba mốc thời gian: 12 giờ trưa – bây giờ – đến hết ngày ( nghĩa là 24 giờ tối )

Tóm tắt:

Từ 12 giờ trưa đến bây giờ…

Từ bây giờ đến hết ngày…

Tổng thời gian kể từ 12 giờ trưa đến hết ngày là 12 giờ

Vậy 12 giờ tương đương với…

Thời gian từ lúc 12 giờ trưa đến bây giờ là: 12 : 4 = 3 giờ

Vậy bây giờ là: 12 + 3 = 15 giờ

Đáp án : Bây giờ là 3 giờ chiều

Bài 7: An, Hương, Minh là 3 người bạn tốt của nhau, nhưng số tuổi các bạn lại không bằng nhau. Biết rằng An lớn hơn tuổi bạn Minh, Hương là người nhỏ tuổi nhất. Bạn hãy sắp xếp thứ tự độ tuổi các bạn này theo số tuổi giảm dần:

Đáp án: An > Minh > Hương.

Bài 8: Ta có cân nặng của 6 con cá mập nhỏ lớn hơn cân nặng của 5 con cá voi, nhưng lớn hơn số cân nặng của 12 con cá heo. Cứ coi như cân nặng của từng con cá mập như nhau và con cá heo cũng vậy. Liệu cân nặng của 2 con cá mập có lớn hơn 3 con cá heo không hay ngược lại.

Đáp án: Cân nặng của 2 con cá mập lớn hơn 3 con cá heo.

Bài 9: Trong một siêu thị kia có bán những quả cam đã được đóng sẵn trong các hộp với số quả từng loại lần lượt là 5, 9, 10. Hoa muốn mua 48 quả thì Hoa cần mua tối thiểu bao nhiêu hộp?

Đáp án: Hoa phải mua 6 hộp

Bài 10: Có bao nhiêu số tự nhiên mà có hai chữ số và hàng đơn vị của số đó lớn hơn hàng chục.

Đáp án: 45

Bài tập Toán nâng cao lớp 3 theo tuần

Dưới đây là những dạng bài tập toán lớp 3 nâng cao theo tuần:

200 bài toán nâng cao lớp 3 có đáp án
Bài tập toán nâng cao lớp 3 theo tuần

Bài 1: Bé được giao một nhiệm vụ là sơn nhà. Bé sẽ gieo các xúc xắc 6 mặt. Nếu mặt lẻ thì bé sẽ sơn nhà màu vàng, mặt chẵn thì bé sẽ sơn nhà màu xanh. Xúc sắc của bé mà rơi vào mặt lẻ thì ngôi nhà đó sẽ sơn màu gì?

Đáp án: màu vàng

Bài 2: Điền dấu <, >, = phù hợp vào chỗ chấm:

a) 8492 …. 8495

b) 183 x 8 …. 1317

c) 3723 : 3 …. 1241

d) 1037 x 4 …. 8328 : 2

Đáp án:

a) 8492 < 8495

b) 183 x 8 > 1317

c) 3723 : 3 = 1241

d) 1037 x 4 < 8328 : 2

Bài 3: Điền số phù hợp vào chỗ chấm:

a) 1221, 2332, 3443, …., ….

b) 1, 1, 2, 4, 8, 16, ….., ……

Đáp án:

a) 1221; 2332; 3443; 4554; 5665

b) 1; 1; 2; 4; 8; 16; 32; 64

Bài 4: Tìm hiệu của một số lớn nhất có bốn chữ số khác nhau mà tổng của bốn chữ số ấy bằng 30 với một số nhỏ nhất có 4 chữ số khác nhau mà tổng bốn chữ số đó bằng 12.

Đáp án:

Số lớn nhất có bốn chữ số khác nhau mà tổng của bốn chữ số bằng 30 là: 9876

Số nhỏ nhất có bốn chữ số khác nhau mà tổng của bốn chữ số bằng 12 là: 1236

Hiệu của hai số trên là: 9876 – 1236 = 6840

Bài 5: Có 2 đội thủy lợi thực hiện đào 1 con mương. Đội thứ nhất thì làm việc trong vòng 5 ngày và mỗi ngày họ đào được hoảng 1832m mương. Đội thứ 2 thì làm việc trong vòng 7 ngày, mỗi ngày sẽ đào được khoảng 1392m mương. Hỏi đội nào sẽ đào được nhiều mét mương hơn, nhiều hơn bao nhiêu mét mương?

Đáp án:

Đội thứ nhất đã đào được số mét mương là:

1832 x 5 = 9160 (m)

Đội thứ hai đã đào được số mét mương là:

1392 x 7 = 9744 (m)

Đội thứ hai đã đào được số mét mương nhiều hơn đội thứ nhất là:

9744 – 9160 = 584 (m)

Đáp số: Đội thứ 2 đào nhiều hơn khoảng 584m mương

Bài 6: Một tấm bìa dạng hình chữ nhật có chiều rộng 4dm, chiều dài dài hơn chiều rộng 15cm. Người ta đã cắt ra mỗi góc của hình chữ nhật thành một hình vuông có cạnh bằng 1/4 chiều rộng hình chữ nhật. Tính chu vi của phần tấm bìa còn lại.

Lời giải:

Đổi 4dm = 40cm

Chiều dài tấm bìa hình chữ nhật là:

40 + 15 = 55 (cm)

Chu vi tấm bìa dạng hình chữ nhật là:

(40 + 55) x 2 = 190 (cm)

Độ dài của cạnh hình vuông là:

40 : 4 = 10 (cm)

Chu vi của từng tấm bìa hình vuông là:

10 x 4 = 40 (cm)

Chu vi của 4 hình vuông đã được cắt ra là:

40 x 4 = 160 (cm)

Chu vi của tấm bìa còn lại là:

190 – 160 = 30 (cm)

Đáp số: 30cm

Bài 7: Tính nhanh:

A = (a x 7 + a x 8 – a x 15) / (1 + 2 + 3 + …….. + 10)

B = (18 – 9 x 2) * (2 + 4 + 6 + 8 + 10)

Giải:

  • (a x 7 + a x 8 – a x 15) : (1 + 2 + 3 + …….. + 10)

= a x (7 + 8 – 15) : (1 + 2 + 3 + …….. + 10)

= (a x 0) : (1 + 2 + 3 + …….. + 10)

= 0 : (1 + 2 + 3 + …….. + 10)

= 0

  • (18 – 9 x 2) x (2 + 4 + 6 + 8 + 10)

= (18 – 18) x (2 + 4 + 6 + 8 + 10)

= 0 x (2 + 4 + 6 + 8 + 10)

= 0

Bài 8: Tính nhanh tổng sau: 6 + 12 + 18 + …….+ 90.

Bài giải:

Ta sẽ viết tổng 6 + 12 + 18 + …….+ 96 với đầy đủ số hạng như sau:

= 6 + 12 + 18 + 24 + 30 + 36 + 42 + 48 + 54 + 60 + 66 + 72 + 78 + 84 + 90

= (6 + 90) + (12 + 84) + (18 + 78) + (24 + 72) + (30 + 66) + (36 + 60) + (42 + 54) + 48

= 96 + 96 + 96 + 96 + 96 + 96 + 96 + 48

= 96 x 7 + 48

= 672 + 48

= 720

Bài 9: Có một dãy số tự nhiên liên tục bắt đầu từ 48 đến 126. Hỏi trong dãy số này có bao nhiêu số chẵn, bao nhiêu số lẻ? Và có bao nhiêu chữ số?

Bài giải:

Nếu dãy số tự nhiên liên tục từ 48 đến 126 thì ta có: (126 – 48) : 1 + 1 = 79 (số)

Dãy số bắt đầu là số chẵn và kết thúc là số chẵn thì lượng số chẵn sẽ lớn hơn số lượng số lẻ một số.

Hai lần số lẻ là: 79 – 1 = 78 (số)

Số lẻ là: 78 : 2 = 39 (số)

Số chẵn là: 39 + 1 = 40 (số)

Đáp số: Số lẻ có 39 số và số chẵn: 40 số

Từ 48 đến 99, ta có: (99 – 48) : 1 + 1 = 52 (số)

Từ 100 đến 126, ta có: (126 – 100) : 1 + 1 = 27 (số)

Tổng các chữ số là: 52 x 2 + 27 x 3 = 185 (chữ số)

Đáp số: 185 chữ số

Bài 10: Tích của 2 số là 354. Nếu thừa số thứ nhất có tăng lên gấp 3 lần so với thừa số thứ 2 tăng lên 2 lần thì tích mới sẽ là bao nhiêu?

Bài giải:

Nếu thừa số đầu tiên tăng lên 3 lần so với thừa số thứ hai tăng lên 2 lần thì tích mới tăng: 3 x 2 = 6 (lần)

Tích mới là: 354 x 6 =2124

Đáp số: 2124

Toán nâng cao lớp 3 kì 1 có lời giải

Những bài toán nâng cao lớp 3 kì 1 có lời giải sau đây sẽ giúp các bạn học sinh nắm vững kiến thức hơn:

200 bài toán nâng cao lớp 3 có đáp án
Toán nâng cao lớp 3 kì 1 có lời giải

Bài 1: Từ 3 chữ số 6, 7, 9, chúng ta lập được một số có 3 chữ số khác nhau là A. Từ 2 số 5, 8 ta sẽ lập được 1 số có 2 chữ số khác nhau là B. Biết rằng hiệu số giữa A và B là 891. Vậy bạn hãy tìm hai số đó?

Bài giải:

Biết hiệu số giữa A và B là 891, nghĩa là số có ba chữ số phải lớn hơn 891.

Từ 3 chữ số 6, 7, 9, chúng ta lập được số có 3 chữ số khác nhau và lớn hơn 891 là: 976, 967.

Từ hai số 5, 8, chúng ta sẽ lập được số có 2 chữ số khác nhau là: 58 và 85.

Ta sẽ có các trường hợp sau:

976 – 58 = 918 (loại)

976 – 85 = 891 (chọn)

967 – 58 = 909 (loại)

967 – 85 = 882 (loại)

Vậy hai số đó sẽ là: 976 và 85.

Bài 2: Trong túi có 2 loại bi: bi vàng, bi đỏ và bi xanh. Biết rằng số bi trong túi nhiều hơn tổng số bi đỏ và bi vàng là 15 viên, còn số bi xanh thì ít hơn số bi vàng là 3 viên, đồng thời hơn bi đỏ 4 viên. Hỏi trong túi có tổng cộng bao nhiêu viên bi?

Bài giải:

Số bi của cả túi sẽ nhiều hơn tổng số bi đỏ và bi vàng là 15 viên, nghĩa là số bi xanh có 15 viên.

Số bi vàng là: 15 + 3 = 18 (viên)

Số bi đỏ là: 15 – 4 = 11 (viên)

Trong túi có tổng số bi là: 15 + 18 + 11 = 44 (viên)

Đáp số: 44 viên.

Bài 3: Tính nhanh

  • 24 x 5 + 24 x 3 + 24 x 2
  • 217 x 45 + 50 x 217 + 217 x 5

Giải:

  • 24 x 5 + 24 x 3 + 24 x 2

= 24 x (5 + 3 + 2)

= 24 x 10

= 240

  • 217 x 45 + 50 x 217 + 217 x 5

= 217 x (45 + 50 + 5)

= 217 x 100

= 21 700

Bài 4: Tính nhanh tổng sau: 3 + 7 + 11 + …….+ 75.

Bài giải

Ta có thể viết tổng 3 + 7 + 11 + …….+ 75 với đầy đủ những số hạng như sau:

= 3 + 7 + 11 + 15 + 19 + 23 + 27 + 31 + 35 + 39 + 43 + 47 + 51 + 55 + 59 + 63 + 67 + 71 + 75.

= (3 + 75) + (7 + 71) + (11 + 67) + (15 + 63) + (19 + 59) + (23 + 55) + (27 + 51) + (31 + 47) + (35 + 43) + 39

= 78 + 78 + 78 + 78 + 78 + 78 + 78 + 78 + 78 + 39

= 78 x 9 + 39

= 702 + 39

= 741

Bài 5:

Một cửa hàng có tổng 1245 cái áo. Ngày đầu tiên thì cửa hàng bán được 1/3 số áo. Ngày thứ 2 thì cửa hàng bán được 1/5 số áo còn lại. Hỏi sau 2 ngày bán cửa hàng sẽ còn lại bao nhiêu cái áo?

Bài giải:

Ngày đầu tiên bán được số cái áo là:

1245 : 3 = 415 (cái áo)

Số áo còn lại trong cửa hàng sau ngày đầu tiên là:

1245 – 415 = 830 (cái áo)

Ngày thứ 2 cửa hàng bán được số cái áo là:

830 : 5 = 166 (cái áo)

Cửa hàng còn lại tổng số áo là:

830 – 166 = 664 (cái áo)

Đáp số: 664 cái áo.

Toán lớp 3 nâng cao kì 1

Tiếp theo là những dạng toán lớp 3 nâng cao kì 1 khác mà học sinh có thể xem thêm:

Bài 1: Tính biểu thức sau với cách tính thuận tiện nhất:

a. 19 + 18 + 17 + 16 + 14 + 21 + 22 + 23 + 24 + 26

b. 3 x 9 + 18 x 2 + 2 x 9 + 9

d. 64 x 4 + 18 x 4 + 9 x 8

Bài giải:

a. 19 + 18 + 17 + 16 + 14 + 21 + 22 + 23 + 24 + 26

= (19 + 21) + (18 + 22) + (17 + 23) + (16 + 24) + (14 + 26)

= 40 + 40 + 40 + 40 + 40

= 40 x 5

= 200

b. 3 x 9 + 18 x 2 + 2 x 9 + 9

= 3 x 9 + 18 x 2 + 2 x 9 + 9 x 1

= 3 x (9 + 18 + 2 + 1)

= 3 x 30

= 90

c. 64 x 4 + 18 x 4 + 9 x 8

= 64 x 4 + 18 x 4 + 9 x 2 x 4

= 64 x 4 + 18 x 4 + 18 x 4

= 4 x (64 + 18 + 18)

= 4 x 100

= 400

Bài 2: Tính giá trị biểu thức:

  • 63 : 7 + 24 x 2 – ( 81 – 72)
  • 27 x 2 + 5 x 27 + 27 x 3

a. 63 : 7 + 24 x 2 – (81 – 72)

= 63 : 7 + 24 x 2 – 9

= 9 + 24 x 2 – 9

= 9 + 48 – 9

= 48

b. 27 x 2 + 5 x 27 + 27 x 3

= 27 x (2 + 5 + 3)

= 27 x 10

= 270

Bài 3: Tích của hai số là 645. Tìm ra thừa số thứ nhất, biết rằng nếu như thêm 5 đơn vị vào thừa số thứ 2 thì tích mới là 860.

Bài giải:

Nếu như thêm 5 đơn vị nữa vào thừa số thứ 2 thì tích sẽ tăng 5 lần so với thừa số thứ nhất.

5 lần thừa số thứ nhất là: 860 – 645 = 215 (đơn vị)

Thừa số thứ nhất là: 215 : 5 = 43

Đáp số: 43

Bài 4: Bạn Hoà có tổng cộng 72 viên bi màu xanh và bi màu đỏ. Bạn Hoà nhận thấy 1/5 số viên bi xanh bằng với 1/3 số viên bi đỏ. Hỏi bạn Hoà có tổng cộng bao nhiêu viên bi màu đỏ và bao nhiêu bi màu xanh?

Bài giải:

72 viên bi sẽ ứng với số phần là: 5 + 3 = 8 (phần)

1 phần có số bi là: 72: 8 = 9 (viên)

Số viên bi xanh là: 9 x 5 = 45 (viên)

Số viên bi đỏ là: 9 x 3 = 27 (viên)

Đáp số: Bi xanh có 45 viên và bi đỏ có 27 viên.

Bài 5: An nghĩ ra một số. Nếu số đó gấp lên 3 lần rồi cộng với 15 thì được kết quả là 90. Tìm ra số An đã nghĩ ?

Bài giải

Gọi số An nghĩ ra là x. Theo đề bài ta có:

x x 3 + 15 = 90

(x x 3) + 15 = 90

x x 3 = 90 – 15

x x 3 = 75

x = 75 : 3

x = 25

Vậy số An nghĩ ra là 25.

Phương pháp học và làm bài tập toán nâng cao lớp 3 hiệu quả

Để giúp bé có thể giải các bài tập toán nâng cao lớp 3 một cách chính xác và hiệu quả nhất thì mọi người có thể tham khảo phương pháp sau:

Bước 1: Tìm phương pháp học phù hợp

Chương trình lớp 3 đòi hỏi trẻ phải tiếp cận với nhiều kiến thức mới, có trình độ tư duy và kỹ năng khác nhau. Do đó, bậc phụ huynh cần tìm phương pháp giải các dạng toán lớp 3 phù hợp để giúp con đạt kết quả cao nhất. Mỗi trẻ có phương pháp học khác nhau, vì vậy ba mẹ nên hiểu rõ nhu cầu của con để có thể dạy con một cách hiệu quả nhất.

Phương pháp trực quan là một trong những phương pháp giáo dục được áp dụng nhiều nhất hiện nay. Với phương pháp này, bậc phụ huynh sử dụng đồ dùng để giải thích kiến thức cho con bằng hình ảnh, màu sắc, kiểu cách…

Điều này giúp con dễ dàng hình thành và ghi nhớ kiến thức toán học, nhưng cần lưu ý không nên lạm dụng phương pháp này, vì có thể khiến con không phát triển khả năng liên tưởng khái quát.

200 bài toán nâng cao lớp 3 có đáp án
Phương pháp dạy con học toán nâng cao lớp 3

Bước 2: Nắm vững lý thuyết

Nắm vững lý thuyết cơ bản là bước quan trọng giúp con hiểu được những kiến thức toán nâng cao hơn sau này. Ba mẹ nên tránh những sai lầm phổ biến như đọc lại nhiều lần, ghi chép… Bộ não con người rất khó có thể thực hiện hai công việc đồng thời, nên việc học thuộc kiểu này dù có cố gắng cũng không hiệu quả.

Phương pháp giúp con nhớ lâu và nhanh lý thuyết toán học là hệ thống hóa các công thức, vận dụng sự liên tưởng và làm thật nhiều bài tập, tập trung cao độ. Sau khi học thuộc, con cần dành thời gian định kỳ để ôn tập và nhắc lại các lý thuyết đã học để tránh quên hay hổng kiến thức.

Bước 3: Liên tục thực hành

Bằng cách thực hành, học sinh sẽ được luyện tập và áp dụng các lý thuyết đã học. Điều này giúp cho các em không chỉ ghi nhớ lý thuyết tốt hơn mà còn nâng cao khả năng áp dụng chúng vào giải quyết các bài tập toán lớp 3 nâng cao cũng như trong thực tế.

Ba mẹ có thể để con tự đọc đề bài và tổng hợp để nhận ra dạng bài đã học, sau đó hướng dẫn cách giải toán lớp 3. Sử dụng giáo cụ trực quan khi học toán cũng là một phương pháp hiệu quả giúp cho trẻ dễ hiểu hơn.

Nếu trẻ không hiểu đề bài, ba mẹ nên khuyến khích và gợi ý để con có động lực hơn, không nên quát mắng trẻ. Đặc biệt, ba mẹ cần cho con tham khảo nhiều bài toán lớp 3 có lời giải để giúp trẻ nắm vững cách trình bày bài giải.

Bước 4: Liên kết kiến thức mới và cũ với nhau

Trong môn toán lớp 3, để giúp trẻ nhớ các kiến thức đã học, việc liên kết những kiến thức mới với kiến thức cũ trong quá trình học là cách tốt nhất. Điều này cũng giúp ba mẹ kiểm tra xem trẻ đã hiểu kiến thức cũ đúng không và từ đó nâng cao khả năng tư duy cho con.

Trên đây là 200 bài toán nâng cao lớp 3 có đáp án được tổng hợp từ nhiều nguồn uy tín và chính xác. Hy vọng rằng bộ sưu tập này sẽ giúp các em học sinh lớp 3 có thêm tài liệu để rèn luyện và nâng cao kỹ năng giải toán. Bên cạnh đó, các bậc phụ huynh cũng có thể sử dụng những bài toán này để tăng cường kỹ năng toán học của con em mình.

Xem thêm:

Viết một bình luận