NaOH + Al(OH)3 = NaAlO2 + H2O giải cân bằng phương trình

NaOH + Al(OH)3 = NaAlO2 + H2O đây là phương trịnh được các bạn học sinh yêu cầu Dapanchuan.com cho hướng dẫn lời giải cân bằng phương trình này nhiều nhất. Với bài viết lần này chúng tôi không chỉ mang đến cho các bạn những giải đáp cụ thể về phương trình này mà còn giúp các bạn hệ thống lại cách làm sao để cân bằng một phương trình hóa học cho tốt nhất.

Cách giải bài tập cân bằng phương trình NaOH + Al(OH)3 = NaAlO2 + H2O

Al(OH)3+NaOH2H2O+NaAlO2
Nhôm hiroxitnatri hidroxitnướcNatri aluminat
dạng dung dịchdạng dung dịchdạng lỏngdạng rắn
có màu trắng(không màu)có màu trắng
bazơ bazơ

Cách cân bằng Phương trình Hóa học

Đối với bộ môn Hóa học thì việc phải cân bằng những phương trình luôn là nỗi ám ảnh của các bạn học sinh. Nhưng thực ra việc cân bằng những phương trình hóa học này thật rất là đơn giản. Tuy nhiên, có những phương trình mà ở đó nhiều chất tham gia phản ứng và cho ra nhiều sản phẩm làm cho các bạn học sinh khi gặp phải đề khó sẽ bị rối không thể cân bằng được phương trình. Dưới đây là một số những phương pháp cân bằng phương trình giúp các bạn học sinhcó thể làm được những bài tập cân bằng phương trình hóa học một cách dễ dàng, nhanh chóng và chính xác nhất.

Trước hết các bạn học sinh cần ghi nhớ trình tự cân bằng một phương trình Hóa học:

  • Bước thứ 1: cân bằng nhóm nguyên tử (OH, NO3, SO4, CO2, PO4..)
  • Bước thứ 2: cân bằng nguyên tử Hidro
  • Bước thứ 3: cân bằng nguyên tử Oxi
  • Bước thứ 4: cân bằng các nguyên tố còn lại.

Cách thực hiện:

Viết phương trình đã cho. Ở ví dụ này, bạn sẽ có:

  • C3H8 + O2 –> H2O + CO2
  • Phản ứng này xảy ra khi prôban (C3H8) được đốt cháy trong ôxy để tạo thành nước và cacbon điôxít.
Phương trình mẫu

Bước 1:

Viết số lượng nguyên tử của mỗi nguyên tố mà bạn có ở mỗi bên phương trình. Xem các chỉ số dưới bên cạnh mỗi nguyên tử để tìm ra số lượng nguyên tử trong phương trình.

  • Bên trái: 3 cacbon, 8 hyđrô và 2 ôxy.
  • Bên phải: 1 cacbon, 2 hyđrô và 3 ôxy.
Bước 1: Viết số lượng nguyên tử của mỗi nguyên tố mà bạn có ở mỗi bên phương trình

Bước 2:

Luôn để hyđrô và ôxy cuối cùng

Bước 2: Luôn để hyđrô và ôxy cuối cùng

Bước 3:

Nếu bạn còn lại nhiều hơn một nguyên tố để cân bằng: hãy chọn nguyên tố xuất hiện chỉ trong phân tử đơn của chất phản ứng và chỉ trong phân tử đơn của sản phẩm. Điều này có nghĩa rằng bạn sẽ cần phải cân bằng các nguyên tử cacbon trước.

Bước 3: Cân bằng các nguyên tử cacbon trước.

Bước 4:

Thêm hệ số cho đơn nguyên tử cacbon vào bên phải của phương trình để cân bằng nó với 3 nguyên tử cacbon ở bên trái của phương trình.

  • C3H8 + O2 –> H2O + 3CO2

Hệ số 3 đứng trước cacbon ở phía bên phải chỉ ra có 3 nguyên tử cacbon giống như chỉ số dưới 3 ở phía bên trái cho biết có 3 nguyên tử cacbon.

Trong phương trình hóa học, bạn có thể thay đổi hệ số, nhưng không thể thay đổi chỉ số dưới.

Bước 4: Thêm hệ số cho đơn nguyên tử cacbon vào bên phải của phương trình để cân bằng nó với 3 nguyên tử cacbon ở bên trái của phương trình.

Bước 5:

Tiếp đến là cân bằng nguyên tử hyđrô. Bạn có 8 nguyên tử hyđrô ở bên trái. Do đó bạn sẽ cần có 8 ở bên phải.

C3H8 + O2 –> 4H2O + 3CO2

Ở bên phải giờ bạn thêm 4 làm hệ số vì chỉ số dưới cho biết bạn đã có 2 nguyên tử hyđrô.

Khi bạn nhân hệ số 4 với chỉ số 2, bạn có 8.

6 nguyên tử Ôxy khác là từ 3CO2.(3×2=6 nguyên tử ôxy+ 4 nguyên tử ôxy khác=10)

Bước 5: Tiếp đến là cân bằng nguyên tử hyđrô.

Bước 6:

Cân bằng các nguyên tử ôxy.

Bởi vì bạn đã thêm hệ số vào các phân tử bên phải phương trình nên số nguyên tử ôxy đã thay đổi. Giờ bạn có 4 nguyên tử ôxy trong phân tử nước và 6 nguyên tử ôxy trong phân tử cacbon điôxít. Tổng cộng ta có 10 nguyên tử ôxy.

Thêm hệ số 5 vào phân tử ôxy ở bên trái phương trình. Giờ bạn có 10 phân tử ôxy ở mỗi bên.

C3H8 + 5O2 –> 4H2O + 3CO2.

Bước 6: Cân bằng các nguyên tử ôxy

Kết quả

Các nguyên tử cacbon, hyđrô, và ôxy được cân bằng. Phương trình của bạn đã hoàn tất.

Chi tiết cách giải bài tập: Cân bằng phương trình NaOH + Al(OH)3 = NaAlO2 + H2O

Tìm hiểu chất phản ứng

NaOH là gì?

NaOH là công thức hóa học của Natri hiđroxit hay còn gọi là Xút hoặc xút ăn da là một hợp chất vô cơ của natri. Natri hydroxit tạo thành dung dịch Bazơ mạnh khi hòa tan trong dung môi như nước.

NaOH nhúng vào giấy quỳ tím vào sẽ chuyển sang màu xanh. NaOH được ứng dụng nhất trong xử lý nước bể bơi, người ta dùng hóa chất NaOH để làm tăng nồng độ pH cho nước bể bơi.

NaOH dạng dung dịch tồn tại ở dạng lỏng, màu trắng, mùi đặc trưng, dùng trong hóa chất dệt nhuộm, luyện kim, y dược, thuốc trừ sâu, chất tẩy rửa và chất tẩy giặt, sản xuất giấy, sơn…Xút có phản ứng với các loại chất khử.

NaOH dễ hấp thụ CO2 trong không khí nên nó thường được bảo quản bằng bình có nắp kín. Ở trong dung dịch, xút tạo thành dạng monohydrat ở 12,3 – 61,8 độ C, nhiệt độ nóng chảy 65,1 độ C và tỷ trọng là 1,829 g/cm3.

Al(OH)3 là gì?

Al(OH)3 là công thức hóa học của Nhôm Hydroxit là một hợp chất hóa học có nguồn gốc từ 1 loại khoáng. Al(OH)3(Nhôm Hydroxit) là một loại hợp chất hóa học dạng rắn, không tan được trong nước (ở bất cứ điều kiện nhiệt độ nào).

Al(OH)3(Nhôm Hydroxit) kém bền với nhiệt độ và là một Hydroxit lưỡng tính. Đối với tính chất kém bền nhiệt, để minh chứng được tính chất này thì bạn hãy đun nóng Al(OH)3, sau khi đun nóng bạn sẽ thấy hiện tượng chất này phân hủy thành Al2O3. Còn đối với tính chất lưỡng tính minh chứng rõ rệt nhất đó chính là Al(OH)3 có thể kết hợp mạnh được với axit và các dung dịch kiềm mạnh

Loại khoáng này ban đầu được tìm thấy có cái tên đó là Gibbsite (hay Hydragilit). Ngoài có nguồn gốc từ dạng khoáng, Al(OH)3 còn mang các tính chất của ba chất đa hình hiếm gặp hơn đó là: bayerit, doyleite và nordstrandite.

Gibbsite là một loại cấu trúc kim loại Hydroxit điển hình có các dạng liên kết Hydro. Gibbsite được tạo nên từ nhiều lớp kép của các nhóm Hydroxyl với đa phần các ion nhôm chiếm tới 2/3 trong số các lỗ bát diện giữa hai lớp.

Chính vì sự ra đời với nhiều nguồn gốc xuất thân như thế nên Nhôm Hydroxit là một loại hợp chất hóa học lưỡng tính. Cụ thể hơn về loại hợp chất lưỡng tính, Nhôm hydroxit lưỡng tính có trong tự nhiên luôn có cả 2 tính chất đó là tính bazo và tính axit.

Tìm hiểu về sản phẩm tạo thành

NaAlO2 là gì?

NaAlO2 là công thức hóa học của Natri aluminat là chất rắn, màu trắng, không mùi, tan tốt trong nước cho dung dịch không màu. Để nhận biết NaAlO2 (Natri aluminat) thì chỉ cần sục CO2 vào dung dịch, thấy xuất hiện kết tủa keo trắng thì đó là NaAlO2 (Natri aluminat)

NaAlO2 (Natri aluminat) được ứng dụng dùng như là chất thêm vào trong hệ thống làm mềm nước, như là chất đông tụ để cải thiện sự kết tụ, và để loại bỏ silica và các hợp chất phosphat hoà tan. Trong công nghệ xây dựng, natri aluminat được dùng để tăng nhanh tốc độ hoá rắn của bê tông, chủ yếu khi làm việc trong điều kiện lạnh giá….

H2O là gì ?

H2O là kí hiệu của 1 phân tử nước. Trong đó có 2 nguyên tố Hiđro và 1 Nguyên tố Ôxi. H2O là một chất lỏng không màu, không mùi, không vị , sôi ở 100 °C (ở áp suất khí quyển là 760 mmHg), hóa rắn ở 0 °C. H2O có thể hòa tan được nhiều chất rắn, lỏng và khí như: đường, muối ăn, axit, khí hidroclorua, khí amoniac…

NaOH và Al(OH)3 cùng kết hợp cần điều kiện gì?

  • Điều kiện để 2 chất có thể xảy ra phản ứng với nhau là phải có sự can thiệt của nhiệt độ khoảng 1000°C

NaOH và Al(OH)3 cùng kết hợp xảy ra hiện tượng gì?

Cho dung dịch Al(OH)3 tác dụng với dung dịch NaOH. Trong trường hợp này, bạn chỉ thường phải quan sát chất sản phẩm H2O (nước) (trạng thái: lỏng) (màu sắc: không màu), NaAlO2 (Natri aluminat) (trạng thái: rắn) (màu sắc: trắng), được sinh ra

Hoặc bạn phải quan sát chất tham gia Al(OH)3 (Nhôm hiroxit) (trạng thái: dung dịch) (màu sắc: trắng), NaOH (natri hidroxit) (trạng thái: dung dịch), biến mất.

Hi vọng với những gì chúng tôi mang đến trong bài tập này đã có thể giúp bạn cân bằng được phương trình NaOH + Al(OH)3 = NaAlO2 + H2O

[content_block id=1317]

Viết một bình luận