NaOH + MgO = Mg(OH)2 + Na2O giải cân bằng phương trình

Bài tập về cân bằng phương trình NaOH + MgO = Mg(OH)2 + Na2O là một trong những bài tập được sự quan tâm đông đảo của các bạn học sinh yêu thích bộ môn hóa học. Với bài viết ngày hôm nay chúng tôi sẽ cùng bạn đi giải thích chi tiết về phương trình này, để có thể giúp ích cho các bạn trong những bài tập lần tới.

Cách cân bằng Phương trình Hóa học

Đối với bộ môn Hóa học thì việc phải cân bằng những phương trình luôn là nỗi ám ảnh của các bạn học sinh. Nhưng thực ra việc cân bằng những phương trình hóa học này thật rất là đơn giản. Tuy nhiên, có những phương trình mà ở đó nhiều chất tham gia phản ứng và cho ra nhiều sản phẩm làm cho các bạn học sinh khi gặp phải đề khó sẽ bị rối không thể cân bằng được phương trình. Dưới đây là một số những phương pháp cân bằng phương trình giúp các bạn học sinhcó thể làm được những bài tập cân bằng phương trình hóa học một cách dễ dàng, nhanh chóng và chính xác nhất.

Trước hết các bạn học sinh cần ghi nhớ trình tự cân bằng một phương trình Hóa học:

Bước thứ 1: cân bằng nhóm nguyên tử (OH, NO3, SO4, CO2, PO4..)

Bước thứ 2: cân bằng nguyên tử Hidro

Bước thứ 3: cân bằng nguyên tử Oxi

Bước thứ 4: cân bằng các nguyên tố còn lại.

Cách thực hiện:

Viết phương trình đã cho. Ở ví dụ này, bạn sẽ có:

C3H8 + O2 –> H2O + CO2

Phản ứng này xảy ra khi prôban (C3H8) được đốt cháy trong ôxy để tạo thành nước và cacbon điôxít.

This image has an empty alt attribute; its file name is 001.png
Phương trình mẫu

Bước 1:

Viết số lượng nguyên tử của mỗi nguyên tố mà bạn có ở mỗi bên phương trình. Xem các chỉ số dưới bên cạnh mỗi nguyên tử để tìm ra số lượng nguyên tử trong phương trình.

Bên trái: 3 cacbon, 8 hyđrô và 2 ôxy.

Bên phải: 1 cacbon, 2 hyđrô và 3 ôxy.

This image has an empty alt attribute; its file name is 01.png
Bước 1: Viết số lượng nguyên tử của mỗi nguyên tố mà bạn có ở mỗi bên phương trình

Bước 2:

Luôn để hyđrô và ôxy cuối cùng

This image has an empty alt attribute; its file name is 02.png
Bước 2: Luôn để hyđrô và ôxy cuối cùng

Bước 3:

Nếu bạn còn lại nhiều hơn một nguyên tố để cân bằng: hãy chọn nguyên tố xuất hiện chỉ trong phân tử đơn của chất phản ứng và chỉ trong phân tử đơn của sản phẩm. Điều này có nghĩa rằng bạn sẽ cần phải cân bằng các nguyên tử cacbon trước.

This image has an empty alt attribute; its file name is 03.png
Bước 3: Cân bằng các nguyên tử cacbon trước.

Bước 4:

Thêm hệ số cho đơn nguyên tử cacbon vào bên phải của phương trình để cân bằng nó với 3 nguyên tử cacbon ở bên trái của phương trình.

C3H8 + O2 –> H2O + 3CO2

Hệ số 3 đứng trước cacbon ở phía bên phải chỉ ra có 3 nguyên tử cacbon giống như chỉ số dưới 3 ở phía bên trái cho biết có 3 nguyên tử cacbon.

Trong phương trình hóa học, bạn có thể thay đổi hệ số, nhưng không thể thay đổi chỉ số dưới.

This image has an empty alt attribute; its file name is 04.png
Bước 4: Thêm hệ số cho đơn nguyên tử cacbon vào bên phải của phương trình để cân bằng nó với 3 nguyên tử cacbon ở bên trái của phương trình.

Bước 5:

Tiếp đến là cân bằng nguyên tử hyđrô. Bạn có 8 nguyên tử hyđrô ở bên trái. Do đó bạn sẽ cần có 8 ở bên phải.

C3H8 + O2 –> 4H2O + 3CO2

Ở bên phải giờ bạn thêm 4 làm hệ số vì chỉ số dưới cho biết bạn đã có 2 nguyên tử hyđrô.

Khi bạn nhân hệ số 4 với chỉ số 2, bạn có 8.

6 nguyên tử Ôxy khác là từ 3CO2.(3×2=6 nguyên tử ôxy+ 4 nguyên tử ôxy khác=10)

This image has an empty alt attribute; its file name is 05.png
Bước 5: Tiếp đến là cân bằng nguyên tử hyđrô.

Bước 6:

Cân bằng các nguyên tử ôxy.

Bởi vì bạn đã thêm hệ số vào các phân tử bên phải phương trình nên số nguyên tử ôxy đã thay đổi. Giờ bạn có 4 nguyên tử ôxy trong phân tử nước và 6 nguyên tử ôxy trong phân tử cacbon điôxít. Tổng cộng ta có 10 nguyên tử ôxy.

Thêm hệ số 5 vào phân tử ôxy ở bên trái phương trình. Giờ bạn có 10 phân tử ôxy ở mỗi bên.

C3H8 + 5O2 –> 4H2O + 3CO2.

This image has an empty alt attribute; its file name is 06-1.png
Bước 6: Cân bằng các nguyên tử ôxy

Kết quả

This image has an empty alt attribute; its file name is 07.png
Các nguyên tử cacbon, hyđrô, và ôxy được cân bằng. Phương trình của bạn đã hoàn tất.

Chi tiết cách giải bài tập: Cân bằng phương trình NaOH + MgO = Mg(OH)2 + Na2O

Tìm hiểu chất phản ứng

NaOH là gì?

NaOH là công thức hóa học của Natri hiđroxit hay còn gọi là Xút hoặc xút ăn da là một hợp chất vô cơ của natri. Natri hydroxit tạo thành dung dịch Bazơ mạnh khi hòa tan trong dung môi như nước.

NaOH nhúng vào giấy quỳ tím vào sẽ chuyển sang màu xanh. NaOH được ứng dụng nhất trong xử lý nước bể bơi, người ta dùng hóa chất NaOH để làm tăng nồng độ pH cho nước bể bơi.

NaOH dạng dung dịch tồn tại ở dạng lỏng, màu trắng, mùi đặc trưng, dùng trong hóa chất dệt nhuộm, luyện kim, y dược, thuốc trừ sâu, chất tẩy rửa và chất tẩy giặt, sản xuất giấy, sơn…Xút có phản ứng với các loại chất khử.

NaOH dễ hấp thụ CO2 trong không khí nên nó thường được bảo quản bằng bình có nắp kín. Ở trong dung dịch, xút tạo thành dạng monohydrat ở 12,3 – 61,8 độ C, nhiệt độ nóng chảy 65,1 độ C và tỷ trọng là 1,829 g/cm3.

MgO là gì?

MgO là công thức hóa học của Magie Oxit. Ở dạng rắn thì MgO(Magie Oxit) tồn tại dưới dạng bột có màu trắng, không mùi và tan được trong nước, axit, amoniac nhưng không hòa tan được trong ancol.

MgO(Magie Oxit) còn có các tên gọi khác nhau như Oxit magiê, Magnesia, Magnesium oxide. MgO(Magie Oxit) được sử dụng rộng rãi trong rất nhiều ngành từ sản xuất gốm, vật liệu xây dựng, lò nung chịu nhiệt cho đến y tế.

MgO là một thành phần chống cháy chính trong các vật liệu xây dựng với đặc tính nổi bật là chống cháy, chống mối, chống ẩm, chống nấm mốc và kháng nấm mốc, và độ bền. MgO được sử dụng rộng rãi trong việc xử lý đất, nước ngầm, xử lý nước thải, xử lý nước uống bằng cách ổn định độ pH. .

Tìm hiểu về sản phẩm tạo thành

Mg(OH)2 là gì?

Magie hiđroxit là chất rắn, có màu trắng, không tan trong nước có công thức hóa học là Mg(OH)2. Mg(OH)2(Magie hiđroxit) có mặt trong tự nhiên trong khoáng chất brucit.

Ở quy mô thương mại, Mg(OH)2 được sản xuất bằng cách xử lý nước biển với canxi hydroxit (Ca(OH)2). 600 m3 nước biển sản xuất được khoảng một tấn Mg(OH)2. Ca(OH)2 dễ hòa tan hơn so với Mg(OH)2, nên magiê hydroxit kết tủa thành chất rắn.

Mg(OH)2 có tên gọi là Magiê hydroxit (Magnesium hydroxide) là một hợp chất vô cơ và độ hòa tan trong nước rất thấp nên coi như Mg(OH)2 không tan được trong nước( Ksp = 5.61 × 1012). Mg(OH)2 có tên gọi là Magiê hydroxit (Magnesium hydroxide) là một hợp chất vô cơ và độ hòa tan trong nước rất thấp nên coi như Mg(OH)2 không tan được trong nước( Ksp = 5.61 × 1012). Sau quá trình kết hợp trên, chúng ta sẽ quan sát được trong dung dịch có kết tủa màu trắng.
Vậy Mg(OH)2 tạo kết tủa màu trắng

Hầu hết Mg(OH)2 được sản xuất công nghiệp, cũng như một lượng nhỏ được khai thác, được chuyển hóa thành magie oxit (MgO). Magie oxit có giá trị vì nó vừa là một chất dẫn điện kém và cũng là một chất dẫn nhiệt tuyệt vời.

Na2O là gì ?

Na2O là chất rắn, có màu trắng và có cấu trúc tinh thể lập phương với tên gọi là Natri oxit. Na2O tan tốt trong nước tạo thành dung dịch bazơ (dung dịch bazơ này làm quỳ tím chuyển xanh và phenolphthalein chuyển màu hồng).

Na2O là 1 oxit bazơ nên nó có đầy đủ tính chất hóa học của một oxit bazơ như là tác dụng với nước, oxit axit, axit . Na2O được sử dụng trong công nghiệp chế tạo thủy tinh; làm các ô kính…

Na2O tan được trong nước tạo thành dung dịch trong suốt, không màu không mùi, không vị. Dung dịch này có tính ăn mòn như làm mòn da, làm mòn vải . . . nên nó còn có tên gọi khác là xút ăn da.

Ở trong môi trường bình thường Na2O sẵn sàng tác dụng với những oxit axit khác để tạo thành hợp chất mới là muối.

Cách giải bài tập cân bằng phương trình NaOH + MgO = Mg(OH)2 + Na2O

2NaOH + MgO → Mg(OH)2 + Na2O

[content_block id=1317]

Viết một bình luận