Học toán là một trong những kỹ năng quan trọng mà các học sinh cần phải rèn luyện từ nhỏ. Với mong muốn giúp các em học sinh lớp 2 nâng cao kỹ năng toán học, Dapanchuan.com xin giới thiệu đến các bạn bộ sưu tập “200 bài toán nâng cao lớp 2 có lời giải” ở bài viết sau đây. Bộ sưu tập này bao gồm những bài toán đa dạng về đề tài và độ khó, được biên soạn bởi các giáo viên chuyên môn với kinh nghiệm giảng dạy lâu năm.
200 bài toán nâng cao lớp 2 có lời giải
Sau đây là những bài toán nâng cao lớp 2 có lời giải chi tiết hỗ trợ các em học tập tốt hơn:
Bài 1: có 5 gói kẹo được đựng đều số kẹo như nhau. Nếu như lấy ở mỗi gói ra 8 cái kẹo thì số kẹo còn lại sẽ bằng số kẹo trong ba gói nguyên. Hỏi mỗi gói kẹo này đựng bao nhiêu cái kẹo?
Giải:
Lấy 8 cái ở từng gói (5 gói kẹo) thì ta được:
8 x 5 = 40 (cái kẹo)
5 gói kẹo lấy ra 2 gói thì còn nguyên 3 gói.
Nghĩa là 40 cái kẹo tương ứng với hai gói kẹo còn nguyên.
Vậy cuối cùng 1 gói có 20 cái kẹo.
Bài 2: Ta có 4 hộp bi đựng số lượng bi như nhau. Nếu như lấy ở mỗi hộp bi ra 5 viên bi thì số bi còn lại sẽ bằng số bi trong hai hộp nguyên. Hỏi từng hộp có bao nhiêu viên bi, 4 hộp bi có bao nhiêu viên bi?
Giải:
Khi lấy ở mỗi hộp ra 5 viên bi thì ta có được số viên bi là:
5 x 4 = 20 (viên)
Có 4 hộp bi mà lấy ra 2 hộp thì chúng ta còn 2 hộp.
Nghĩa là 2 hộp bi ứng với 20 viên bi.
Vậy 1 hộp bi sẽ có 10 viên bi.
Bài 3: Ta có 6 hộp bi đựng số lượng bi như nhau. Nếu như lấy ở mỗi hộp bi ra 4 viên bi thì số bi còn lại sẽ bằng số bi trong bốn hộp nguyên. Hỏi mỗi hộp bi có bao nhiêu viên bi?
Giải:
Lấy ở mỗi hộp ra được 4 viên bi thì ta được số viên bi là:
4 x 6 = 24 (viên)
Có 6 hộp thì lấy ra… hộp và còn lại 4 hộp.
Vậy số bi trong… bằng 6 – 4 = 2 hộp
Nghĩa là 24 viên bi tương ứng với 2 hộp bi.
Vậy mỗi hộp bi có 12 viên bi.
Bài 4: Có 5 em đi chung cùng nhau đến trường. Trên đường đi thì mỗi em gặp 3 bạn cũng cùng đi đến trường. Hỏi 5 em đi chung với nhau đến trường gặp bao nhiêu bạn?
Giải: Do đi chung với nhau nên 5 em chỉ gặp 3 bạn.
Bài 5: Có 3 người khách là Hoà, Hải, Bình khi về thì bắt tay chào nhau. Mỗi người sẽ bắt tay người khác 1 lần. Hỏi có tổng cộng bao nhiêu cái bắt tay?
Có tổng cộng 3 cái bắt tay.
Bài 6: Mẹ để 2 đĩa cam bằng nhau lên bàn. Lan lấy 4 quả từ dĩa bên phải bỏ sang dĩa bên trái. Hỏi đĩa bên nào nhiều cam hơn và đĩa đó nhiều hơn mấy quả cam?
Giải:
Đĩa bên trái sẽ có nhiều cam hơn đĩa bên phải với số quả cam là:
3 x 2 = 6 (quả)
Bài 7: Lan có tổng cộng 22 cái kẹo, Hà có tổng cộng 16 cái kẹo. Hỏi Lan phải cho bạn Hà mấy cái kẹo để số kẹo của hai bạn bằng nhau.
22 – 3 =19, 16 + 3 = 19
Bài 8: Lan và Huệ hiện giờ có số vở bằng nhau. Huệ tặng bạn Lan 3 quyển vở. Vậy bây giờ ai nhiều vở hơn và người đó nhiều hơn mấy quyển?
Lan sẽ nhiều hơn Huệ số vở là:
3 x 2 = 6 (quyển)
Bài 9: Lan hơn bạn Huệ 5 quyển vở. Huệ lại tặng cho Lan 3 quyển vở. Vậy bây giờ ai nhiều vở hơn và người đó nhiều hơn mấy quyển?
Lan sẽ vở hơn Huệ với số quyển vở là:
5 + 3 x 2 = 11 (quyển)
Bài 10: Thu hơn bạn Lan 8 nhãn vở. Lan lại đem cho Thu 4 nhãn vở. Vậy bây giờ ai có nhiều nhãn vở hơn và người đó nhiều hơn mấy nhãn vở?
Thu nhiều nhãn vở hơn Lan với số nhãn vở là:
8 + 4 x 2 = 16 (nhãn vở)
Bài 11: Có 12l dầu được đựng vào các can dầu 3 lít và 2 lít. Biết rằng số can 2 lít có nhiều hơn số can 3 lít. Vậy có mấy can 2 lít và mấy can 3 lít?
Có 3 can 2 lít và 2 can 3 lít bởi vì:
2 x 3 + 3 x 2 = 12 (lít)
Bài 12: Vừa gà vừa thỏ thì đếm được 14 cái chân. Biết rằng số thỏ nhiều hơn số gà. Vậy có mấy con thỏ và ấy con gà?
Có 3 con thỏ và 1 con gà bởi vì:
4 x 3 + 2 x 1 = 14 (cái chân)
Bài 13:
Hoà câu được số cá ít hơn 11, gồm loại cá rô và cá giếc. Số cá rô nhiều hơn số cá giếc là 8 con. Hỏi có mấy con cá rô và mấy con cá giếc?
Ta có:
9 + 1 = 10 và 9 – 1 = 8
Vậy Hòa câu được 9 con cá rô và 1 con cá diếc.
Bài 14: Hiện nay anh lớn hơn em 5 tuổi. Hỏi vài năm nữa khi em lên 10 tuổi thì anh bao nhiêu tuổi?
Giải:
Mỗi năm anh tăng 1 tuổi và em cũng tăng 1 tuổi. Hiện nay anh đang hơn em 5 tuổi thì đến lúc em 10 tuổi, anh vẫn hơn em 5 tuổi.
Lúc đó tuổi của anh là: 10 + 5 = 15 (tuổi)
Bài 15: Năm nay con lên 8 tuổi, mẹ 32 tuổi. Hỏi rằng trước đây 2 năm tuổi của mẹ cộng với tuổi của con là bao nhiêu?
Giải:
Trước đây 2 năm tuổi thì số tuổi của con là: 8 – 2 = 6 (tuổi)
Trước đây 2 năm tuổi thì số tuổi của mẹ là: 32 – 2 = 30 (tuổi)
Trước đây 2 năm tuổi thì mẹ cộng với tuổi của con là:
6 + 30 = 36 (tuổi)
Đáp số: 36 tuổi
Bài 16: Hiện nay tuổi của ông và tuổi của cháu cộng lại được 76 tuổi. Hỏi sau khoảng 3 năm nữa thì tuổi của ông và tuổi của cháu cộng lại là bao nhiêu tuổi?
Giải:
Sau 3 năm nữa thì ông thêm 3 tuổi và cháu cũng được thêm 3 tuổi. Vì vậy, sau 3 năm nữa thì tổng số tuổi của ông và cháu sẽ là:
76 + 3 + 3 = 82 (tuổi)
Đáp số: 82 tuổi
Bài 17: Trước đây 3 năm thì Tùng 7 tuổi. Vậy sau đây 3 năm thì Tùng bao nhiêu tuổi?
Giải:
Trước đây 3 năm thì Tùng 7 tuổi, vậy tuổi của Tùng hiện nay là:
7 + 3 = 10 (tuổi)
Tuổi của Tùng sau đây 3 năm là:
10 + 3 = 13 (tuổi)
Đáp số: 13 tuổi.
Bài 18: Hiện nay bạn Mai 7 tuổi, bạn Hoa 10 tuổi, bạn Hồng 9 tuổi. Đến khi Mai bằng tuổi Hồng thì hiện nay tổng số tuổi của 3 bạn là bao nhiêu?
Giải:
Hiện nay tổng số tuổi 3 bạn là:
7 + 10 + 9 = 26 (tuổi)
Hiện nay Mai thì 7 tuổi, Hồng thì 9 tuổi, vậy thì khi Mai bằng tuổi bạn Hồng thì mỗi bạn sẽ thêm số tuổi là:
9 – 7 = 2 (tuổi)
Vậy sau 2 năm nữa thì tổng số tuổi của 3 bạn là:
26 + 2 + 2 + 2 = 32 (tuổi)
Đáp số: 32 tuổi.
Bài 19: Lúc ông 60 tuổi thì mẹ của Tuấn 30 tuổi và Tuấn chỉ mới có 5 tuổi. Năm nay mẹ Tuấn đã 35 tuổi. Hỏi năm nay ông Tuấn bao nhiêu tuổi và Tuấn bao nhiêu tuổi?
Giải:
Từ lúc mẹ 30 tuổi đến bây giờ 35 tuổi thì mẹ Tuấn đã tăng thêm số tuổi là:
35 – 30 = 5 (tuổi)
Khi đó ông Tuấn và Tuấn mỗi người cũng tăng thêm được 5 tuổi.
Tuổi ông bây giờ là: 60 + 5 = 65 (tuổi)
Tuổi Tuấn bây giờ là: 5 + 5 = 10 (tuổi)
Đáp số: 10 tuổi.
Toán nâng cao lớp 2 kì 1 có lời giải
Bài 1: Trong chuồng có cả con gà và con thỏ. Bạn Hoa đã đếm được trong chuồng có tất cả 8 cái chân. Hãy đoán xem trong chuồng có mấy gà và mấy thỏ?
Giải: 1 con thỏ và 2 con gà
Bài 2: Từ can có 10 lít dầu, em muốn rót sang can dầu 3 lít và can 2 lít. Hỏi em có thể rót đầy dầu được mấy can 2 lít và mấy can 3 lít?
Giải:
2 x 3 + 2 x 2 = 10
Vậy em có thể rót dầu vào 2 can 3 lít và 2 can 2 lít.
Bài 3: Có 9 lít nước mắm được đựng vào các can 2 lít và 3 lít . Hỏi có bao nhiêu can nước mắm 2 lít và bao nhiêu can nước mắm 3 lít?
2 x 3 + 3 x 1 = 9
Vậy chúng ta có 3 can 2 lít và 1 can 3 lít.
Bài 4: Có 17 lít nước được đựng trong các can nước 5 lít và 2 lít. Hỏi có mấy can 5 lít và mấy can 2 lít?
5 x 3 + 2 x 1 = 17
Bài 5: Dũng đang có một số bi xanh và bi đỏ. Biết rằng số bi của bạn Dũng bé hơn 12. Số bi đỏ nhiều hơn số bi xanh 8 viên. Hỏi bạn Dũng có mấy bi xanh và mấy bi đỏ?
Giải:
Ta có: 1 + 9 = 10 < 12
9 – 1 = 8
Vậy Dũng có có 9 bi đỏ và 1 bi xanh.
Bài 6: Tổng số bút chì màu và màu đen của bạn Lan bé hơn 9. Số bút chì màu hơn số bút đen là 6 cái. Hỏi bạn Lan có mấy bút màu đen và mấy bút màu?
Ta có: 7 + 1 = 8 < 9
7 – 1 = 6
Vậy bạn Lan có tổng 7 bút chì màu và 1 bút chì đen.
Bài 7: Vừa gà vừa chó thì đếm được 10 cái chân. Biết rằng số gà có nhiều hơn số chó. Hỏi trong trường hợp này có bao nhiêu gà và bao nhiêu con chó?
Có 3 con gà và 1 con chó bởi vì: 2 x 3 + 4 x 1 = 10.
Bài 8: Vừa gà vừa chó thì đếm được 10 cái chân. Biết rằng số con chó nhiều hơn số con gà. Hỏi trường hợp này có bao nhiêu gà và bao nhiêu con chó?
Có 2 con chó và 1 con gà bởi vì:
4 x 2 + 2 x 1 = 10 (chân)
2 con chó có: 4 x 2 = 8 (chân)
1 con gà có : 2 x 1 = 2 (chân)
Bài 9: Có 13 lít dầu được đựng vào các can có dung tích là 3 lít và 2 lít. Biết số can 3 lít có nhiều hơn số can dầu 2 lít. Hỏi có mấy can dầu 2 lít và mấy can 3 lít?
Có 3 can 3 lít và 2 can 2 lít bởi vì:
3 x 3 + 2 x 2 = 13 (lít)
100 bài toán nâng cao lớp 2 có đáp án chuẩn
Tiếp theo là 100 bài toán nâng cao lớp 2 có đáp án chuẩn để các em rèn luyện môn toán tốt hơn:
Bài 1: Tính nhanh
a. 10 – 9 + 8 – 7 + 6 – 5 + 4 – 3 + 2 – 1
b. 1 + 3 + 5 + 7 + 9 + 10 + 8 + 6 + 4 + 2 + 0
Giải:
a. 10 – 9 + 8 – 7 + 6 – 5 + 4 – 3 + 2 – 1
= (10 – 9) + (8 – 7) + (6 – 5) + (4 – 3) + (2 – 1)
= 1 + 1 + 1 + 1 + 1
= 5
b. 1 + 3 + 5 + 7 + 9 + 10 + 8 + 6 + 4 + 2 + 0
= (0 +10) +(1 + 9) + (2 + 8) + (3 + 7) + (4 + 6) + 5
= 10 + 10 + 10 + 10 + 10 + 5
= 55
Bài 2: Tìm x
a. (x + 1) + (x + 2) + (x + 3) = 24
b. x + x + 8 = 24
Giải:
a. (x + 1) + (x + 2) + (x + 3) = 24
(x + x + x) + (1 +2 + 3) = 24
x × 3 + 6 = 24
x × 3 = 24 – 6
x × 3 = 18
x = 18 : 3
x = 6
b. x + x + 8 = 24
2 × x + 8 = 24
2 × x = 24 – 8
2 × x = 16
x = 16 : 2
x = 8
Bài 3: a. Tìm 2 số mà có tổng và hiệu đều bằng 95.
b. Tìm 2 số mà có tích và thương đều bằng 5.
Đáp án:
a. 2 số đó là số 0 và 95 vì 95 + 0 = 95 và 95 – 0 = 95
b. 2 số đó là 1 và 5 bởi vì 5 x 1 = 5 và 5 : 1 = 5
Bài 4: Nhà bạn Hoa có số con gà và số con thỏ bằng nhau. Tìm số con gà và số con thỏ nhà Hoa. Biết tổng số chân con gà và chân con thỏ là 42 chân.
Giải:
Vì số con gà bằng số con thỏ nên ta gộp nhóm 1 con thỏ + 1 con gà vào 1 nhóm
Vậy một nhóm có số chân gà + chân thỏ là: 2 + 4 = 6 (chân)
42 : 6 = 7 (nhóm)
Vì mỗi nhóm có 1 gà và 1 thỏ nên 7 nhóm sẽ có 7 gà và 7 thỏ
Đáp số: Gà có 7 con và thỏ có 7 con
Bài 5: 3 bạn Lan, Mai, Phượng có trồng ba cây lan, mai, phượng trong khuôn viên vườn trường. Bạn trồng cây mai đã nói với bạn Lan “ Chúng ta không có bạn nào trồng cây trùng với tên mình cả”. Hỏi bạn nào trồng cây nào?
Giải:
- Dựa vào lời nói của bạn trồng cây mai. Chúng ta có thể suy ra bạn Lan không có trồng cây mai và bạn cũng không trồng cây lan. Như vậy bạn Lan sẽ trồng cây phượng.
- Bạn Mai thì không trồng cây mai và cũng không trồng cây phượng. Vậy bạn Mai sẽ trồng cây lan.
- Còn bạn Phượng thì trồng cây mai.
– Đáp án: Lan trồng cây phượng, Mai trồng cây lan, Phượng trồng cây mai.
Bài 6: Một sợi dây gồm có 4 đoạn. Đoạn thứ nhất = 5cm. Đoạn thứ hai có độ dài gấp đôi đoạn thứ nhất. Đoạn thứ 3 thì bằng một nửa của đoạn thứ hai. Đoạn thứ 4 thì gấp 3 lần đoạn thứ 3. Hỏi sợi dây đó dài khoảng bao nhiêu xăng-ti-mét?
→ Độ dài đoạn dây thứ hai là:
5 x 2 = 10 (cm)
Độ dài đoạn dây thứ ba là:
10 : 2 = 5 (cm)
Độ dài đoạn dây thứ tư là:
5 x 3 = 15 (cm)
Độ dài sợi dây là:
5 + 10 + 5 + 15 = 35 (cm)
Đáp số: 35 cm
Bài 7: Một xe ô tô đang chở khách, trên xe có 38 hành khách (tính cả tài xế). Đến một bến xe thì có 4 người xuống và có 7 người lên. Hỏi lúc này trên xe ô tô có bao nhiêu người ?
Bài giải:
Cách 1: Có 4 người xuống thì trên xe ô tô còn số người là:
38 – 4 = 34 (người)
Sau đó có 7 người lên xe thì trên xe có số người là:
34 + 7 = 41 (người)
Đáp số: 41 người
Cách 2: Có 4 người xuống xe và 7 người lên xe thì số người tăng lên là:
7 – 4 = 3 (người) –>Lúc này trên xe có số người là: 38 + 3 = 41 (người)
Đáp số: 41 người
Bài 8: Tìm x, biết:
- 25 < x < 28
- 54 < x + 2 < 65
- 46 < x – 45 < 48
Giải:
- x = 26, 27
- x = 53, 54, 55, 56, 57, 58, 59, 60, 61, 62
- x = 92
Bài 9: Một sợi dây có độ dài 32m, người ta cắt thành bốn đoạn ngắn. Hỏi mỗi đoạn dây dài mấy mét?
→ Độ dài mỗi đoạn dây ngắn là: 32 : 4 = 8 (m).
Đáp số: 8 m
Bài 10: Mai có tất cả 27 bông hoa. Mai cho bạn Hoà 5 bông hoa. Hoà lại cho bạn Hồng 3 bông hoa. Lúc này 3 bạn có số hoa bằng nhau. Hỏi lúc đầu bạn Hoà và bạn Hồng mỗi bạn có tổng cộng bao nhiêu bông hoa?
→ Số bông hoa của bạn Mai lúc sau là: 27 – 5 = 22 (bông)
Lúc này số bông hoa của 3 bạn đều là 22 bông hoa
Lúc đầu bạn Hòa có số bông hoa là: 22 + 3 -5 = 20 (bông )
Lúc đầu bạn Hồng có số bông hoa là: 22 – 3 = 19 (bông)
Đáp số: Bạn hòa có 20 bông hoa và bạn Hồng có 19 bông hoa
Những bài toán nâng cao lớp 2 có bài giải chuẩn
Những bài tập toán sau đây sẽ giúp các bé học lớp 2 có thể tiếp cận môn toán dễ dàng hơn:
Bài 1: Hiện nay con lên 10 tuổi, mẹ 32 tuổi. Hỏi tổng số tuổi của cả hai mẹ con sau 5 năm sau là bao nhiêu tuổi?
→ Sau 5 năm, số tuổi của người con là: 10 + 5 = 15 (tuổi)
Sau 5 năm, số tuổi của người mẹ là: 32 + 5 = 37 (tuổi)
Tổng số tuổi của 2 mẹ con sau 5 năm là: 15 + 37 = 52 (tuổi)
Đáp số: 52 tuổi
Bài 2: Tính nhanh:
- 9 + 23 + 15 + 7 + 25 + 31
→ (9+31) + (23+7) + (15+25) = 40 + 30 + 40 = 110
Đáp số: 110
- 32 – 25 + 18 – 5 + 20
→ (32+18) – (25+5) +20 = 50 – 30 +20 = 40
Đáp số: 40
Bài 3: Số con gà trong chuồng hiện tại là 9 con, số con gà ở ngoài chuồng có 11 con.
a) Số con gà ngoài chuồng đang nhiều hơn số con gà trong chuồng mấy con?
b) Bây giờ có thêm 5 con gà từ ngoài đi vào trong chuồng thì bây giờ số gà ở ngoài chuồng ít hơn hay số con gà ở trong chuồng ít hơn? Và ít hơn mấy con?
Giải:
a) Số con gà ở ngoài chuồng nhiều hơn số con gà trong chuồng là:
11 – 9 = 2 (con)
b) Bây giờ số con gà trong chuồng là:
9 + 5 = 14 (con)
Bây giờ số con gà ngoài chuồng là:
12 – 5 = 7 (con)
Lúc này số con gà ở ngoài chuồng ít hơn số con gà ở trong chuồng. Cụ thể là ít hơn: 14 – 7 = 7 (con)
Đáp số: a) 2 con, b) 7 con
Bài 2: Mai cao hơn bạn Hoa 2cm. Bình thấp hơn bạn Mai 3cm.
Hỏi ai là người cao nhất ; ai là người thấp nhất ? Hoa cao hơn bạn Bình mấy xăng – ti –mét ?
Giải:
Mai cao nhất, bạn Bình thấp nhất.
Hoa cao hơn Bình là:
3 – 2 = 1 (cm)
Đáp số: 1cm
Bài 3: Con ngỗng có cân nặng là 10kg. Con ngỗng nặng hơn con vịt là 6kg. Con gà có cân nặng ít hơn vịt 2kg. Hỏi con ngỗng nặng hơn con gà mấy ki-lô-gam?
Giải:
Con vịt có cân nặng là: 3 – 2 = 1 (kg)
Con gà có cân nặng là: 4 – 2 = 2 (kg)
Con ngỗng có cân nặng lớn hơn con gà là:
10 – 2 = 8 (kg)
Đáp số: 8kg
Bài 4: Mẹ để 2 đĩa đựng số lượng cam bằng nhau lên bàn. Mai lấy từ đĩa cam bên phải hai quả bỏ qua đĩa bên trái. Hỏi bây giờ đĩa cam nào nhiều cam hơn và đĩa đó nhiều hơn mấy quả?
Giải:
Sau khi bỏ 2 quả cam từ đĩa bên phải sang đĩa bên trái thì bây giờ đĩa bên trái nhiều cam hơn và nhiều hơn: 2 + 2 = 4 (quả)
Đáp số: 4 quả.
Bài 5: Bạn Hoa nặng hơn Hồng 5kg. Bạn Cúc thì cân nhẹ hơn Hoa 2kg. Hỏi bạn nào có số cân nặng lớn nhất? Giữa Cúc và bạn Hồng ai nặng hơn và nặng hơn mấy ki-lô-gam?
- Bạn Hoa nặng nhất.
- Bạn Cúc nặng hơn bạn Hồng là: 5 – 2 = 3 (kg)
Bài 6: Một cửa hàng bán các loại chăn ga gối có tổng cộng 50 chiếc gối. Cửa hàng này xếp những số gối này vào trong 5 kho. Hỏi từng kho có bao nhiêu chiếc gối?
→ Đáp án
Mỗi kho có tổng cộng chiếc gối là:
50 : 5 = 10 (chiếc)
Đáp số: 10 chiếc
Bài 7:
Bạn Nhi đang có 18 chiếc dây buộc tóc. Bạn An đang có số dây buộc tóc ít hơn Nhi 12 chiếc. Hỏi An có mấy chiếc dây buộc tóc?
→ Đáp án
Bạn An có số dây buộc tóc là:
18 – 12 = 6 (chiếc)
Đáp số: 6 chiếc
Bài 8: Một cửa hàng có một số chiếc máy tính. Cửa hàng đã bán được 8 chiếc máy tính và hiện còn lại 22 chiếc máy tính. Hỏi lúc đầu cửa hàng có mấy chiếc máy tính?
→ Đáp án
Ban đầu cửa hàng này có số chiếc máy tính là:
22 + 8 = 30 (chiếc)
Đáp số: 30 chiếc
Bài 9: Nhung có 15 chiếc váy. Dung có nhiều hơn Nhung 5 chiếc váy. Hỏi Dung có mấy chiếc váy?
→ Đáp án
Bạn Dung có tổng số chiếc váy là:
15 + 5 = 20 (chiếc)
Đáp số: 20 chiếc
Bài 10: Cửa hàng A có một số chiếc rèm. Cửa hàng này đã bán 20 chiếc rèm và còn lại 64 chiếc rèm. Hỏi cửa hàng lúc đầu có bao nhiêu chiếc rèm?
→ Đáp án
Cửa hàng có tổng số chiếc rèm là:
64 + 20 = 84 (chiếc)
Đáp số: 84 chiếc
39 bài toán nâng cao lớp 2 có đáp án
Bài 1: Trong vườn cây có tổng cộng 37 cây bưởi và 41 cây cam. Hỏi trong vườn có tổng cộng bao nhiêu cây bưởi và cam?
Giải:
Trong vườn có số cây là:
37 + 41 = 78 (cây)
Đáp số: 78 cây
Bài 2: Lan có 29 cái bánh và bạn Lan cho bạn Điệp 16 cái bánh. Hỏi sau khi Lan cho đi, Lan còn lại mấy cái bánh?
Giải:
Lan có số bánh là:
29 – 16 = 13 (cái)
Đáp số: 13 cái bánh
Bài 3: Vào dịp ngày lễ trồng cây, khối lớp 1 và khối lớp 2 trồng được tổng cộng 85 cây, riêng với khối lớp 2 thì trồng được 47 cây. Vậy khối lớp 1 trồng được tổng cộng bao nhiêu cây?
Giải:
Khối lớp 1 trồng được số cây là:
85 – 47 = 38 (cây)
Đáp số: 38 cây
Bài 4: Một cửa hàng trong ngày đầu bán được tổng cộng 19 cái cốc và đến ngày hôm sau thì bán được nhiều cốc hơn ngày đầu, cụ thể là 22 cái cốc. Hỏi rằng ngày hôm sau cửa hàng này bán được bao nhiêu cái cốc?
Giải:
Ngày hôm sau cửa hàng bán được số cốc là:
19 + 22 = 41 (cái)
Đáp số: 41 cái cốc
Bài 5: Nam nhiều hơn bạn Đức 13 cái kẹo, Nam mua thêm 17 cái kẹo. Hỏi Nam có nhiều hơn Đức bao nhiêu cái kẹo?
Giải:
Nam có nhiều hơn bạn Đức số kẹo là:
13 + 17 = 30 (cái kẹo)
Đáp số: 30 cái kẹo.
Bài 6: Trong một cửa hàng tiện lợi có một vài thỏi son. Cửa hàng tiện lợi này đã bán 18 thỏi son và hiện còn lại 22 thỏi son. Hỏi ban đầu cửa hàng này có bao nhiêu thỏi son?
→ Đáp án:
Ban đầu cửa hàng này có số thỏi son là:
18 + 22 = 40 (thỏi son)
Đáp số: 40 thỏi son
Bài 7: Nhà Vũ có 18 kg giấy. Nhà Mai có ít hơn nhà Vũ 5 kg giấy. Hỏi nhà Mai có bao nhiêu kg giấy?
→ Đáp án:
Nhà Mai có số kg giấy là:
18 – 5 = 13 (kg)
Đáp số: 13kg
Bài 8: Phương có một vài chiếc bánh. Phương đã chia số bánh này vào 3 túi. Trong mỗi túi thì có 10 chiếc bánh. Hỏi bạn Phương lúc đầu có mấy chiếc bánh?
→ Đáp án
Bạn Phương có tổng số chiếc bánh là:
10 x 3 = 30 (chiếc)
Đáp số: 30 chiếc
Bài 9: Yến có 70 cái thẻ học chữ. Yến chia những chiếc thẻ này vào 10 hộp bằng nhau. Hỏi trong từng hộp có mấy chiếc thẻ?
→ Đáp án
Trong từng hộp có số chiếc thẻ là:
70 : 10 = 7 (chiếc)
Đáp số: 7 chiếc
Bài 10:
Một cửa hàng nọ có một vài chai nước. Cửa hàng này đã chia số chai nước thành 5 thùng và từng thùng có 40 chai nước. Hỏi cửa hàng này có bao nhiêu chai nước?
→ Đáp án
Cửa hàng có tổng số chai nước là:
40 x 5 = 200 (chai)
Đáp số: 200 chai
Các dạng toán có bản lớp 2 có lời giải
Bài 1: Bình nặng 65kg, bạn Bình nhẹ hơn Tuấn 8kg. Hỏi bạn Tuấn nặng bao nhiêu ki-lô-gam?
Giải:
Bạn Tuấn nặng số ki-lô-gam là:
65 + 8 = 73 (kg)
Đáp số: 73kg
Bài 2: Có 80 con ngỗng đang bơi trong ao và có 80 con vịt đang đi trên bờ. Sau đó có 8 con vịt trong ao đang đi lên bờ. Hỏi:
a) Lúc đó còn mấy con vịt đang ở trong ao?
b) Lúc đó có mấy con vịt ở trên bờ?
c) So sánh số vịt dưới ao với số vịt trên bờ?
d) Trên bờ và dưới ao có tổng bao nhiêu con vịt?
Giải:
a) Lúc đó dưới ao có số con vịt là:
80 – 10 = 70 (con vịt)
b) Lúc đó ở trên bờ có số con vịt là:
80 + 10 = 90 (con vịt)
c) Số vịt trên bờ nhiều hơn số con vịt ở dưới ao với số con là:
90 – 70 = 20 (con vịt)
d) Ở cả dưới ao và cả trên bờ có số con vịt là:
70 + 90 = 160 (con vịt)
Đáp số:
a, 70 con vịt
b, 90 con vịt
c, 20 con vịt
d, 160 con vịt
Bài 3: Bạn Bảo nặng 16 kg. Bạn Bảo nặng hơn bạn Long 5kg. Bạn Bình nhẹ hơn Long 3kg. Hỏi bạn Bảo nặng hơn bạn Bình bao nhiêu ki-lô-gam?
Giải:
Bạn Long nặng số ki-lô-gam là:
16 – 5 = 11(kg)
Bình nặng số ki-lô-gam là:
11 – 3 = 8 (kg)
Bảo nặng hơn bạn Bình số ki-lô-gam là:
16 – 8 = 8 (kg)
Đáp số: 8kg.
Bài 4:
Mảnh vải màu xanh có độ dài 45 dm, mảnh vải màu tím có độ dài ngắn hơn mảnh vải màu xanh 23 dm. Hỏi rằng mảnh vải màu tím có độ dài bao nhiêu đề – xi – mét?
Giải:
Mảnh vải màu tím dài số đề-xi-mét là:
45 – 23 = 22 (dm)
Đáp số: 22dm.
Bài 5: Tính hiệu: Biết số bị trừ là số lớn nhất có 2 chữ số và số trừ là 90.
Giải:
Số lớn nhất có hai chữ số là 99.
Số bị trừ là 99.
Số trừ là 90.
Hiệu là: 99 – 90 = 9
Đáp số: 9
Bài 6: Một cửa hàng trong buổi sáng bán được 45 lít dầu. Trong buổi chiều thì bán ít hơn buổi sáng 17 lít dầu. Hỏi trong buổi chiều cửa hàng này bán được bao nhiêu lít dầu?
Giải:
Buổi chiều cửa hàng này bán được số lít dầu là:
45 – 17 = 28 (lít)
Đáp số: 28 lít dầu
Bài 7: Một cửa hàng có một vài chiếc cân. Cửa hàng này chia đều số cân này vào trong 7 tủ đựng. Mỗi tủ đựng thì có 10 chiếc cân. Hỏi cửa hàng này có tất cả bao nhiêu chiếc cân?
→ Giải:
Cửa hàng này có số chiếc cân là:
7 x 10 = 70 (chiếc)
Đáp số: 70 chiếc
Bài 8: Trong nhà bạn Vân có tổng cộng 18 cây cau. Số cây cau này sẽ được trồng thành 6 dãy như nhau. Hỏi trong mỗi dãy có bao nhiêu cây cau?
→ Giải:
Mỗi dãy sẽ có số cây cau là:
18 : 6 = 3 (cây)
Đáp số: 3 cây
Bài 9: Nhà Hùng có 18 con vịt. Nhà Hưng có nhiều hơn nhà Hùng 12 con vịt. Hỏi nhà Hưng có mấy con vịt?
→ Giải:
Nhà Hưng có số con vịt là:
18 + 12 = 30 (con)
Đáp số: 3 con
Bài 10: Nhà Chung có 1 đàn gà. Đàn gà này sẽ được chia thành 5 chuồng và trong từng chuồng có 6 con. Hỏi nhà bạn Chung có mấy con gà?
→ Giải:
Nhà Chung có số con gà là:
5 x 6 = 30 (con)
Đáp số: 30 con
130 bài toán nâng cao lớp 2 có lời giải chuẩn nhất
Bài 1: Bạn Hoa có tổng cộng 4 bông hoa. Bạn Yến thì có nhiều hơn Hoa 5 bông hoa. Hỏi Yến có bao nhiêu bông hoa?
→ Giải:
Bạn Yến có tổng số bông hoa là:
4 + 5 = 9 (bông hoa)
Đáp số: 9 bông hoa
Bài 2: Tâm đang có 15 chiếc bút chì. Nam đang có số bút chì ít hơn bạn Tâm là 7 chiếc. Hỏi bạn Nam có mấy chiếc bút chì?
→ Giải:
Bạn Nam có số bút chì là:
15 – 7 = 8 (chiếc)
Đáp số: 8 chiếc
Bài 3: 2 bạn Chung và Dũng có tổng cộng 45 chiếc bánh. Số bánh của bạn Chung là 20 chiếc. Hỏi số bánh của bạn Dũng là bao nhiêu chiếc?
→Giải:
Dũng có số chiếc bánh là:
45 – 20 = 25 (chiếc)
Đáp số: 25 chiếc
Bài 4: Mẹ có một vài bông hoa. Mẹ cho con 6 bông hoa và còn lại là 12 bông hoa. Hỏi mẹ đang có bao nhiêu bông hoa?
→Giải:
Mẹ có tổng số bông hoa là:
6 + 12 = 18 (bông hoa)
Đáp số: 18 bông hoa.
Bài 5: Trong kho đang có 180 kg gạo và được chia thành sáu túi bằng nhau. Hỏi mỗi túi sẽ có bao nhiêu kg gạo?
→ Giải:
Mỗi túi có số kg gạo là:
180 : 6 = 30 (kg)
Đáp số: 30 kg.
Bài 6: Bạn an có một vài cái kẹo được chia đều trong 3 hộp. Trong từng hộp có 45 chiếc kẹo. Hỏi ban đầu bạn An có bao nhiêu chiếc kẹo?
→ Giải:
Ban đầu bạn An có số chiếc kẹo là:
45 x 3 = 135 (chiếc)
Đáp số: 135 chiếc
Bài 7: Hai bạn Ánh và bạn My có tổng cộng 18 chiếc bút chì. Số bút chì của bạn Ánh là 8 chiếc. Hỏi số bút chì của bạn My là bao nhiêu chiếc?
→ Đáp án
My có số bút chì là:
18 – 8 = 10 (chiếc)
Đáp số: 10 chiếc
Bài 8: Cửa hàng xăng dầu có một số lít xăng đã được chia đều thành 5 can. Trong mỗi can xăng sẽ có 8 lít xăng. Hỏi cửa hàng này có bao nhiêu lít xăng?
→ Giải:
Cửa hàng này có số lít xăng là:
8 x 5 = 40 (lít)
Đáp số: 40 lít
Bài 9: Cửa hàng có một vài chiếc ô được sắp xếp gọn gàng vào 5 ngăn. Trong từng ngăn thì có 9 chiếc ô. Hỏi tổng cộng có bao nhiêu chiếc ô?
→ Giải:
Cửa hàng có tổng số chiếc ô là:
5 x 9 = 45 (chiếc)
Đáp số: 45 chiếc
Bài 10: Nhà Tùng có 18 chậu hoa lan. Số chậu hoa mai trong nhà Tùng ít hơn số chậu hoa lan là 3 chậu. Hỏi nhà Tùng có mấy chậu hoa mai?
→ Giải:
Nhà Tùng có số chậu hoa mai là:
18 – 3 = 15 (chậu)
Đáp số: 15 chậu
Toán nâng cao lớp 2 sách kết nối tri thức
Bài 1: Nam có một số kẹo. Nam chia đều số kẹo này vào 5 túi nhỏ và trong từng túi có 4 chiếc kẹo. Hỏi Nam có bao nhiêu chiếc kẹo?
→ Giải:
Bạn Nam có số chiếc kẹo là:
4 x 5 = 20 (chiếc)
Đáp số: 20 chiếc
Bài 2: Cửa hàng A hiện có 70 chiếc bánh mì. Cửa hàng B hiện có ít hơn cửa hàng A là 5 cái bánh mì. Hỏi rằng cửa hàng B có mấy chiếc bánh mì?
→ Giải:
Cửa hàng B có tổng số bánh mì là:
70 – 5 = 65 (chiếc bánh mì)
Đáp số: 65 chiếc bánh mì
Bài 3: Trong vườn nhà bạn Hoa có 15 cây táo. Trong vườn nhà bạn Chi có nhiều hơn vườn nhà bạn hoa 4 cây táo. Hỏi rằng vườn nhà bạn Chi có bao nhiêu cây táo?
→Giải:
Vườn nhà bạn Chi có số cây táo là:
15 + 4 = 19 (cây)
Đáp số: 19 cây
Bài 4:
Cả 2 lớp 1A và 1B có tổng cộng 85 bạn học sinh. Số học sinh lớp 1A là 45 bạn học sinh. Hỏi số học sinh lớp 1B là bao nhiêu bạn?
→ Đáp án
Lớp 1B có số bạn học sinh là:
85 – 45 = 40 (bạn)
Đáp số: 40 bạn
Bài 5: Có tổng cộng 120 lít nước trong 2 bình. Trong đó bình đầu tiên có 60 lít nước. Hỏi bình thứ 2 có bao nhiêu lít nước?
→ Giải:
Bình thứ hai có tổng số lít nước là:
120 : 2 = 60 (lít)
Đáp số: 60 lít
Bài 6: Bạn Nhung có một vài chiếc kẹo. Nhung đã cho Yến 15 chiếc kẹo và Nhung còn lại 20 chiếc kẹo. Hỏi Nhung có bao nhiêu chiếc kẹo?
→ Giải:
Bạn Nhung có số chiếc kẹo là:
15 + 20 = 35 (cái kẹo)
Đáp số: 35 cái kẹo
Bài 7: Trong kho đang có 50 kg gạo và được chia thành 10 bao. Hỏi trong mỗi bao có bao nhiêu kilogam gạo?
→ Giải:
Mỗi bao có số kg gạo là:
50 : 10 = 5 (kg)
Đáp số: 5 kg
Bài 8: Có một số kg đường đã được chia thành 3 túi. Trong từng túi có 10 kg đường. Hỏi có tổng cộng bao nhiêu kg đường?
→ Giải:
Có tất cả số kg đường là:
3 x 10 = 30 (kg)
Đáp số: 30 kg
Bài 9: Trong siêu thị có tổng cộng 18 chiếc bánh mì. Số bánh mì trong cửa hàng A ít hơn số bánh mì ở trong siêu thị là 5 chiếc. Hỏi cửa hàng đó có bao nhiêu chiếc bánh mì?
→ Giải:
Trong cửa hàng có số bánh mì là:
18 – 5 = 13 (chiếc)
Đáp số: 13 chiếc
Bài 10: Trong vườn nhà Hoa có tổng cộng 70 cây nhãn. Trong vườn nhà bạn Linh có số cây nhãn nhiều hơn vườn nhà bạn Hoa là 20 cây. Hỏi vườn nhà bạn Linh có bao nhiêu cây nhãn?
→ Đáp án
Vườn nhà bạn Linh có số cây nhãn là:
70 + 20 = 90 (cây)
Đáp số: 90 cây
Bài 11: Một đoạn dây có chiều dài một số cm. Người ta đã tiến hành cắt đi 50 cm của đoạn dây đó. Đoạn dây này hiện còn lại 40 cm. Hỏi ban đầu thì đoạn dây này dài bao nhiêu cm?
→ Giải:
Ban đầu đoạn dây này dài số cm là:
50 + 40 = 90 (cm)
Đáp số: 90 cm
Lưu ý khi dạy bé học toán lớp 2
Khi bé bắt đầu học toán lớp 2 thì chắc chắn không thể thiếu sự đồng hành, giúp đỡ từ bố mẹ. Vậy khi dạy bé học toán thì phụ huynh cần lưu ý những vấn đề gì để hỗ trợ con học toán tốt hơn/
Bố mẹ luôn đồng hành cùng con
Học Toán lớp 2 là một thử thách mới đối với các em nhỏ, và sự hỗ trợ và đồng hành của bố mẹ là rất cần thiết để giúp các em hiểu và tiếp thu bài học hiệu quả hơn. Việc đồng hành cùng bé giúp cho các bậc phụ huynh tìm ra phương pháp học phù hợp nhất và cung cấp cho các em tài liệu cần thiết để học tập.
Sự hỗ trợ của thầy cô và bố mẹ sẽ giúp các em nhỏ vượt qua những khó khăn trong quá trình học tập Toán lớp 2. Khi hướng dẫn con học, các bậc phụ huynh cần lưu ý về việc sử dụng tài liệu đầy đủ để giúp các em hiểu rõ từng bước tiếp thu kiến thức và củng cố kiến thức đã học.
Luôn kiểm tra bài vở của con
Vở bài tập là nơi các em có thể trình bày lời giải của các bài tập được học trên lớp. Vì vậy, các bậc phụ huynh cần thường xuyên kiểm tra vở bài tập của con để hiểu rõ khả năng học tập của các em.
Nếu các bậc phụ huynh thấy con có quá nhiều sai sót trong vở bài tập, thì cần củng cố lại kiến thức cho các em. Ngược lại, nếu các em làm tốt vở bài tập ở trên lớp, các bậc phụ huynh có thể hướng dẫn cho các em học các kiến thức toán nâng cao hơn.
Phụ huynh trao đổi với giáo viên thường xuyên
Việc liên lạc thường xuyên với giáo viên là một hoạt động cần thiết mà các bậc phụ huynh nên thực hiện. Khi liên lạc này được thực hiện đầy đủ, các bậc phụ huynh sẽ có thể biết được tiến độ học tập của con trên lớp, điểm yếu và mạnh của con, cũng như sự tập trung của con khi đi học.
Việc trao đổi giữa bố mẹ và giáo viên giúp đưa ra phương pháp dạy học phù hợp với con của mình. Đặc biệt, việc liên lạc này còn giúp các bậc phụ huynh nắm bắt được chương trình kiến thức mà con đang học trên lớp, đồng thời hiểu rõ hơn về mức độ khó hay dễ của các bài tập và bài kiểm tra.
Bố mẹ không cáu gắt khi dạy bé học toán
Việc tỏ ra cáu giận trong khi dạy con không chỉ không giải quyết vấn đề mà còn tạo áp lực cho trẻ. Vì vậy, khi giảng dạy con ở nhà, cha mẹ cần tránh tạo áp lực cho con.
Nếu con có tâm trạng không tốt, cha mẹ nên tìm những trò chơi giúp con thư giãn trước khi bắt đầu học. Tham gia vào các trò chơi này sẽ giúp con quên đi cảm giác không vui trước đó và tăng thêm hứng thú đối với bài học.
Phân chia thời gian học – nghỉ ngơi phù hợp cho bé
Kết hợp học tập và nghỉ ngơi một cách khéo léo là cách giúp các con học tập hiệu quả và đảm bảo sức khỏe. Bố mẹ cần lên kế hoạch cho con một thời gian biểu học tập hợp lý hàng ngày.
Các khoảng thời gian còn lại nên để cho con nghỉ ngơi và tham gia vào những trò chơi yêu thích. Nếu bố mẹ muốn con học thêm, có thể thiết kế những trò chơi liên quan đến toán học để giúp con học tập một cách vui nhộn.
Trang bị các thiết bị hỗ trợ việc học của con
Việc trang bị cho con những thiết bị học tập hiện đại là rất quan trọng trong thời đại công nghệ 4.0. Những thiết bị này sẽ giúp các con dễ dàng tìm kiếm thông tin và tra cứu tài liệu, đồng thời hỗ trợ các con tham gia vào những cuộc thi giải toán trực tuyến. Nếu con làm bài tốt, các con sẽ nhận được phần thưởng và nếu con chưa làm tốt, các con sẽ có cơ hội cọ xát trực tiếp với những bài toán.
Hy vọng rằng 200 bài toán nâng cao lớp 2 có lời giải ở trên cùng với lời giải chi tiết sẽ giúp các em học sinh tăng cường kiến thức toán học một cách hiệu quả. Từ việc giải các bài toán đơn giản đến những bài toán nâng cao hơn, các em sẽ phát triển kỹ năng tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề. Từ đó giúp các em tự tin hơn trong việc học tập và rèn luyện kỹ năng toán học.
Xem thêm: