Glucozơ là gì, công thức cấu tạo, tính chất hóa học glucozo đó là câu hỏi của rất nhiều bạn khi theo học bộ môn hóa học quan tâm. Vì thế mà chúng tôi sẽ giúp bạn các bạn học sinh ôn tập lại kiến thức đã biết và bổ sung các kiến thức mới của bạn chưa biết. Vậy hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé
Glucozơ là gì?
Glucozơ có công thức hóa học là C6H12O6. Glucozơ là một chất kết tinh, dễ tan trong nước, không có màu sắc, nóng chảy ở nhiệt độ 146 độ C. Glucozơ có vị ngọt tự nhiên và được tìm thấy ở các bộ phận của cây như hoa, lá, rễ… Trong mật ong có nhiều glucozơ (30%), trong máu (nồng độ 0,1%). Độ ngọt của glucozơ kém hơn đường mía.
Glucozơ lần đầu tiên được phân lập từ nho khô vào năm 1747 bởi nhà hóa học người Đức Andreas Marggraf. Glucozơ được phát hiện trong nho bởi Johann Tobias Lowitz vào năm 1792 và được công nhận là khác với đường mía (saccarozo)
Công thức cấu tạo của Glucozơ
Glucozơ có công thức cấu tạo là: C6H12O6 tồn tại ở dạng mạch hở và dạng mạch vòng.
Công thức cấu tạo dạng mạch hở
Phân tử glucozơ có công thức cấu tạo thu gọn là:
CH2OH- CHOH- CHOH- CHOH- CHOH- CH=O
Công thức cấu tạo của glucozơ được xác định trên cơ sở thực nghiệm:
Glucozơ tác dụng với CH3COOH tạo este chứa 5 gốc CH3COO- → có 5 nhóm -OH.
Glucozơ có phản ứng tráng bạc, khi tác dụng với nước brom → axit gluconic → có nhóm CH = O.
Khử hoàn toàn glucozơ cho hexan. Vậy có 6 nguyên tử C của phân tử glucozơ tạo thành một mạch không phân nhánh.
Glucozơ tác dụng với Cu(OH)2 tạo dung dịch xanh lam → có nhiều nhóm -OH kề nhau.
Công thức cấu tạo dạng mạch vòng
Glucozơ kết tinh tạo ra hai dạng tinh thể ứng với hai dạng cấu tạo vòng khác nhau.
Trong dung dịch, glucozơ tồn tại chủ yếu ở dạng vòng 6 cạnh (α và β).
Nhóm OH ở vị trí C1 được gọi là OH hemixetal.
Tính chất hóa học của glucozo
Tính chất của ancol đa chức (poliancol hay poliol)
Tác dụng với Cu(OH)2 ở nhiệt độ thường cho dung dịch màu xanh lam
Phương trình hoá học: 2C6H12O6 + Cu(OH)2 → (C6H11O6)2Cu + 2H20
Phức đồng – glucozơ
Phản ứng tạo este
Glucozơ tác dụng với anhiđrit axetic hoặc axit axetic có thể tạo ra estẹ chứa 5 gốc axetat trong phân tử C6H7O(OCOCH3)5
C6H12O6 + 5CH3COOH | C6H7O(OCOCH3)5 + 5H2O |
C6H12O6 + 5(CH3CO)2O | C6H7O(OCOCH3)5 + 5CH3COOH |
Tác dụng với Na
CH2(OH)-(CHOH)4-CHO + 5Na → CH2 (ONa)- (CHONa)4 -CHO + 5/2 H2
Tính chất của anđehit
Phản ứng oxi hóa
CH2OH [CHOH]4CHO + 2 [Ag(NH3)2]OH | CH2OH [CHOH]4COONH4 | + 2Ag↓ + 3NH3 + H2O | |
amoni gluconat |
CH2OH [CHOH]4CHO + 2Cu(OH)2 + NaOH → | CH2OH [CHOH]4COONa | + Cu2O↓ + 3H2O |
Màu đỏ gạch |
CH2OH [CHOH]4CHO + Br2 + H2O → | CH2OH [CHOH]4COOH + | 2HBr |
axit gluconic |
Phản ứng khử
CH2OH [CHOH]4CHO + H2 | CH2OH [CHOH]4CH2OH | |
Sobitol |
Phản ứng lên men
Nhờ tác dụng của các enzim thích hợp, glucozơ có thể tham gia quá trình lên men khác nhau:
Lên men rượu sinh ra ethanol
C6H12O6 → 2C2H5OH + 2CO2
Lên men lactic sinh ra axit lactic
C6H12O6 | 2CH3CH(OH)COOH |
Lên men butiric sinh ra axit butiric
C6H12O6 CH3CH2CH2COOH + 2CO2 + 2H2
Tính chất riêng của glucozơ dạng mạch vòng
Hi vọng với bài viết mà ngày hôm nay chúng tôi chia sẻ đã giúp bạn trả lời được cho câu hỏi Glucozơ là gì, công thức cấu tạo, tính chất hóa học glucozo và từ có thể bổ sung những kiến thức còn thiếu và ôn lại các kiến thức đã biết rồi nhé.