Bài tập vẽ hình chiếu bài tập vẽ kỹ thuật có đáp án

Bài tập vẽ hình chiếu, bài tập vẽ kỹ thuật là 2 dạng bài tập mà những ai học vẽ kỹ thuật cơ bản đều phải biết vì nó là “tinh thần” của môn vẽ kỹ thuật này. Vì vậy, muốn hiểu rõ hơn về cách chuyển từ hình ảnh sang hình chiếu, các ký hiệu trên bản vẽ, làm sao để vẽ hình một cách đúng nhất, trơn tru nhất và làm các bài tập rèn luyện vẽ hình chiếu thì mời các bạn tham khảo bài viết của DapAnChuan.com dưới đây.

Các khái niệm liên quan đến hình chiếu

Hình chiếu là gì?

Hình chiếu là một biểu diễn hình ảnh của một vật thể trong ba chiều trên một mặt phẳng hai chiều. Quá trình này nhằm chuyển đổi thông tin từ không gian ba chiều, nơi vật thể tồn tại trong thế giới thực, thành một biểu đồ hoặc hình ảnh tương ứng trên một bề mặt phẳng, thường là một tờ giấy hoặc màn hình máy tính.

Việc thực hiện hình chiếu thường bao gồm việc sử dụng các kỹ thuật hình học để ánh xạ các điểm trong không gian ba chiều (các điểm trên bề mặt của vật) lên bề mặt phẳng hai chiều. Kết quả là một hình ảnh phẳng mô tả mọi khía cạnh của vật thể từ một góc độ nhất định.

Hình chiếu có nhiều ứng dụng trong đời sống hàng ngày và trong nhiều lĩnh vực khoa học và công nghệ, bao gồm đồ họa máy tính, định hình và thiết kế sản phẩm, hình ảnh y học, kiến trúc, và nhiều lĩnh vực khác. Nó giúp chúng ta hiểu rõ hơn về hình dạng và cấu trúc của các vật thể ba chiều và giúp chúng ta thể hiện chúng một cách dễ dàng trên mặt phẳng hai chiều để nghiên cứu, trình bày hoặc tương tác.

Các hình chiếu cơ bản

Trong môn học vẽ kỹ thuật, có sáu loại hình chiếu cơ bản mà người học cần nắm vững:

  1. Hình chiếu từ trước (còn gọi là hình chiếu đứng hoặc hình chiếu chính): Đây là cách biểu diễn vật thể bằng cách chiếu nó trực tiếp từ phía trước lên bề mặt vẽ. Hình chiếu từ trước giúp chúng ta thể hiện các chi tiết chính của vật thể.
  2. Hình chiếu từ trên (còn gọi là hình chiếu bằng): Trong loại này, vật thể được chiếu từ phía trên xuống bề mặt vẽ. Điều này thường được sử dụng để hiển thị chi tiết của phần trên của vật thể.
  3. Hình chiếu từ trái: Hình chiếu từ phía trái cho phép chúng ta thể hiện những chi tiết quan trọng ở phía bên trái của vật thể.
  4. Hình chiếu từ phải: Tương tự, hình chiếu từ phía phải giúp chúng ta biểu diễn các chi tiết ở phía bên phải của vật thể.
  5. Hình chiếu từ dưới: Loại hình chiếu này cho phép ta xem xét các chi tiết của phần dưới của vật thể.
  6. Hình chiếu từ sau: Hình chiếu từ phía sau là cách biểu diễn vật thể từ phía sau, giúp hiển thị các chi tiết ở phía sau của nó.

Các loại hình chiếu này cùng nhau tạo ra một bản vẽ kỹ thuật chi tiết và đầy đủ, giúp người xem hiểu rõ cấu trúc và chi tiết của vật thể.

Hình trên minh hoạ cho 6 mặt của vật thể được chiếu lên 6 mặt giấy:

– Hình A: hình chiếu từ trước (hay còn gọi là hình chiếu đứng) và đây cũng là hình chiếu chính của vật thể
– Hình B: hình chiếu từ trên (hay còn gọi là hình chiếu bằng)
– Hình C: hình chiếu từ trái (hình chiếu cạnh)
– Hình D: hình chiếu từ phải
– Hình E: hình chiếu từ dưới
– Hình F: hình chiếu từ sau

Những quy ước khi vẽ hình chiếu:

  • Tìm vị trí vật thể để vẽ hình chiếu từ trước ( Hình chiếu chính) sao cho thể hiện nhiều nhất và tương đối rõ ràng nhất những phần tử quan yếu của khối vật thể.

– Lúc muốn trình diễn vật thể trên bản vẽ kỹ thuật ta phải thực hiện việc đặt vật thể hoặc là tưởng tượng đặt vật thể theo nguyên tắc sau:

– Đặt vật thể sau cho lúc trình diễn lên hình chiếu đứng thì nó phải thể hiện được cơ bản về kết cấu và hình dạng của vật thể.

– Trên hình chiếu cạnh và chiếu bằng phải bổ xung được toàn bộ những kết cấu và hình dạng chưa thể hiện rõ ở hình chiếu đứng.

– Những kích thước được thể hiện trên những hình chiếu phải là kích thước thật.

– Hình dạng vật thể trên những hình chiếu ko bị biến dạng sau phép chiếu.

  • Căn cứ vào mức độ phức tạp của khối vật thể mà sắm loại hình chiếu và số lượng hình chiếu cho đủ (ko thừa, ko thiếu)

Thông thường lúc trình diễn vật thể trên bản vẽ kỹ thuật ta chỉ cần thể hiện trên ba hình chiếu:

Hình chiếu chính ( hình chiếu đứng)

Hình chiếu cạnh

Hình chiếu bằng

  • Nếu những vị trí những hình chiếu thay đổi vị trí thì phải ký hiệu bằng chữ.

Theo TCVN 5-78 quy định vị trí những hình chiếu thể hiện trên bản vẽ, nhưng lúc xếp đặt những hình chiếu trên bản vẽ thỉnh thoảng ta ko để theo quy định mà ta xếp đặt sao cho bản vẽ thông minh. Trong trường hợp này ta phải ghi rõ trong bản vẽ hoặc trong khung tên bản vẽ.

Khung bản vẽ và khung tên

Nội dung khung bản vẽ và khung tên trong sản xuất được quy định bởi Tiêu chuẩn TCVN 3821-83 như sau:

Khung bản vẽ:

  • Bản vẽ phải có khung được vẽ bằng nét đậm, liền và cách đều mép khổ giấy 5mm. Điều này đảm bảo sự rõ ràng và chính xác của bản vẽ.
  • Khi cần đóng thành tập nhiều bản vẽ lại với nhau, cạnh trái của khung bản vẽ phải được vẽ cách mép khổ giấy 25mm. Điều này giúp dễ dàng gắn nối và tổ chức các bản vẽ thành tập một cách thuận tiện.

Khung tên:

  • Khung tên được đặt ở góc phải phía dưới của bản vẽ. Tại đây, thông tin về bản vẽ và người tạo ra nó sẽ được hiển thị.
  • Khung tên có thể được đặt theo cạnh ngắn hoặc cạnh dài của khung bản vẽ, tùy theo thiết kế và yêu cầu cụ thể của bản vẽ.
  • Kích thước và nội dung của khung tên của bản vẽ sẽ phải tuân theo mẫu tiêu chuẩn quy định trong Tiêu chuẩn TCVN 3821-83. Điều này đảm bảo tính chuẩn xác và nhất quán trong việc đặt tên cho các bản vẽ trong quá trình học tập và sản xuất.

Các phép chiếu trong vẽ kỹ thuật

Phép chiếu xuyên tâm 

Phép chiếu xuyên tâm là một phép chiếu đặc biệt trong hình học, trong đó tất cả các tia chiếu từ một điểm cố định S đi qua. Khi thực hiện phép chiếu xuyên tâm này, điểm A trên không gian sẽ được chiếu lên một điểm A’ trên mặt phẳng hình chiếu P. Điểm A’ này được gọi là hình chiếu xuyên tâm của điểm A lên mặt phẳng hình chiếu P, và phép chiếu này được thực hiện qua tâm chiếu S, tức là tất cả các tia chiếu từ S đều đi qua điểm A trước khi chiếu lên mặt phẳng P.

Phép chiếu song song 

Phép chiếu song song là phép chiếu mà các tia chiếu luôn song song với một đường thẳng cố định l gọi là phương chiếu. Qua A dựng đường thẳng song song với phương chiếu l, đường thẳng này cắt mp P tại A’. A’ gọi là hình chiếu song song của A lên mặt phẳng hình chiếu P, theo phương chiếu L

Hình chiếu của một số các khối hình học

1. Hình hộp chữ nhật

2. Hình lăng trụ đều

3. Hình chóp đều

Kích thước trong bản vẽ kỹ thuật

Việc ghi kích thước trên bản vẽ thể hiện xác thực độ to của vật thể, do đó kích thước này phải được xác thực, hầu hết và rõ ràng nhất. Gồm những loại kích thước sau:

  • Kích thước định hình: là kích thước xác định độ to của từng khối hình học cơ bản tạo thành vật thể.
  • Kích thước định vị: là kích thước xác định vị trí tương đối giữa những khối hình học cơ bản. Chúng được xác định theo ko gian ba chiều, mỗi chiều thông thường mang một mặt hoặc một đường để làm chuẩn.
  • Kích thước định khối: ( kích thước bao hay kích thước choán chỗ) là kích thước xác định ba chiều chung cho vật thể.

Nguyên tắc ghi:

  • Mỗi kích thước trên bản vẽ chỉ ghi một lần, ko được ghi thừa.
  • Những kích thước được ghi cho phòng ban nào thì nên ghi ở hình chiếu thể hiện phòng ban đó rõ nhất và ko bị biến dạng về mặt hình học và đặc trưng cho phòng ban đó.
  • Những kích thước ghi cho một phòng ban và co liên quan thì nên ghi sắp nhau.
  • Mỗi kích thước được ghio rõ ràng trên bản vẽ và lên ghi ở ngoài hình trình diễn.

Bài tập vẽ hình chiếu bài tập vẽ kỹ thuật có đáp án

Bài 1: Vẽ 3 hình chiếu cơ bản (hình chiếu đứng, hình chiếu bằng, hình chiếu cạnh) và ghi đầy đủ kích thước theo tỷ lệ 1:1:

Hình 2

Đáp án

Hình 4

Bài 2:

Hình 11.1a và 11.1b có biểu diễn cùng hình dạng của một vật thể hay không? Hình nào dễ hình dung hình dạng của vật thể hơn?

Bài 3: Chiều dài các đoạn OA, OB, OC và chiều dài các đoạn O’A’, O’B’, O’C’ trên hình 11.2 có bằng nhau không? Vì sao?

Bài 4: Quan sát hình 11.1a và cho biết đường tròn trên hình chiếu đứng thể hiện phần nào của vật thể? Khi vẽ hình chiếu trục đo của đường tròn đó, trục lớn của elip vuông góc với trục đo nào?

Bài 5: Hãy nêu đặc điểm hình chiếu của khối đa diện

Bài 6: Thế nào là hình cắt? Hình cắt được dùng để làm gì?

Bài 7: Kể một số bản vẽ thường dùng và công dụng của chúng

ĐÁP ÁN

Bài 2:

– Hình 11.1a và 11.1b có biểu diễn cùng hình dạng của một vật thể.

– Hình 11.1b dễ hình dung hình dạng của vật thể hơn.

Bài 3: Chiều dài các đoạn OA, OB, OC và chiều dài các đoạn O’A; O’B’; O’C’ trên hình 11.2 không bằng nhau. Chúng tỉ lệ với nhau theo hệ số biến dạng.

Bài 4: Đường tròn trên hình chiếu đứng thể hiện phần khoét rỗng của vật thể.

Bài 5: Đặc điểm

* Hình hộp chữ nhật: cả 3 hình chiếu đều là hình chữ nhật

* Hình lăng trụ đều: có 2 hình chiếu là hình chữ nhật và hình chiếu còn lại là đa giác đều

* Hình chóp đều: có 2 hình chiếu là tam giác cân và hình chiếu còn lại là đa giác đều

Bài 6: Hình cắt là hình biểu diễn phần vật thể ở sau mặt phẳng cắt (khi giả sử cắt vật thể)

Hình cắt dùng để biểu diễn rõ hơn hình dạng bên trong của vật thể.

Bài 7: Một số bản vẽ thường dùng là:

* Bản vẽ chi tiết. Công dụng: Dùng để chế tạo và kiểm tra chi tiết máy, dùng trong lao động, chế tạo, lắp ráp, thi công vận hành.

* Bản vẽ lắp. Công dụng: Dùng để diễn tả hình dạng, kết cấu của sản phẩm và vị trí tương quan giữa các chi tiết sản phẩm.

* Bản vẽ nhà. Công dụng: Dùng trong thiết kế, thi công, xây dựng ngôi nhà.

Bài tập vẽ hình chiếu trục đo vuông góc

Hãy vẽ 3 hình chiếu cơ bản của các hình dưới theo tỷ lệ 1:1

Các bài tập vẽ hình chiếu bài tập vẽ kỹ thuật trên là những bài dễ bắt gặp trong môn Vẽ kỹ thuật. Vì vậy, bạn cần xem thật kỹ lý thuyết để không bỏ lỡ những kiến thức bổ ích cũng như cần luyện vẽ hàng ngày để vẽ nhanh hơn, đẹp hơn và chính xác hơn nhé!

Viết một bình luận