Nêu nhận xét tính chất, ý nghĩa của Phong trào Cần Vương?

Phong trào Cần Vương là gì? Vì sao Phong trào Cần Vương nổ ra? Nguyên nhân và đặc điểm của phong trào Cần Vương như thế nào? Diễn biến và ý nghĩa của phong trào ra sao? Tính chất của phong trào Cần Vương trong môn lịch sử lớp 8? Và vì sao phong trào nào thất bại? Đó là một số những thắc mắc của các bạn trẻ khi học môn lịch sử. Hiểu được tâm lý của các bạn học sinh lớp 8 vì dapanchua.com sẽ giúp các bạn hiểu sâu hơn và chi tiết hơn về sự kiện lịch sử Phong trào Cần Vương nhé.

Vậy Phong trào Cần Vương là gì? Chiếu Cần Vương ra đời trong hoàn cảnh nào?

Từ Hán Nghĩa “Cần Vương” có nghĩa là giúp vua xây dựng đất nước, phò trợ vua qua những khó khăn. Chiếu Cần Vương ra đời trong lúc thực dân Pháp đang đàn áp nhân dân ta. Phong trào Cần Vương là cuộc khởi nghĩa của vua Hàm Nghi với thực dân thông qua chiếu Cần Vương được ban bố khắp cả nước và diễn ra vào những năm 1885 đến năm 1896 với quy mô nhỏ và riêng rẻ mang tính chất địa phương. Phương pháp đấu tranh của phong trào Cần Vương chủ yếu nặng về khởi nghĩa vũ trang. ít chú trọng đến công tác tuyên truyền, đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng, chính trị…

Vậy chiếu Cần Vương có tác dụng gì? Chiếu Cần Vương có nội dung như thế nào?

Chiếu Cần Vương của vua Hàm Nghi biên soạn có tác dụng kêu gọi nhân dân khắp cả nước tham gia vào cuộc chiến chống lại thực dân Pháp lúc bây giờ. Nội dung Chiếu Cần Vương xoay quay việc

Tố cáo lên tội ác xâm lược của thực dân Pháp.

Tố cáo sự phản bội của một số quan lại

Lên án tính bất hợp pháp của triều đình do Pháp dựng lên

Khẳng định quyết tâm kháng chiến của triều đình mà đứng đầu là vua Hàm Nghi

Thôi thúc, kêu gọi và khích lệ sĩ phu, văn thân cũng như nhân dân cả nước cùng tham gia cuộc chiến giúp vua khôi phục quốc gia phong kiến độc lập

Phong trào diễn ra trên địa bàn rộng lớn khắp Bắc Kì và Trung Kì. Cũng nhờ có Chiếu Cần Vương mà lòng dân được vực dậy một cách mạnh mẽ. Trong đó, có thể kể đến một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu như: Khởi nghĩa Ba Đình (Thanh Hóa) do Phạm Bành – Đinh Công Tráng lãnh đạo, khởi nghĩa Bãi Sậy (Hưng Yên) do Nguyễn Thiện Thuật lãnh đạo, khởi nghĩa Hương Khê (Hà Tĩnh) do Phan Đình Phùng lãnh đạo…

Nguyên nhân khiến phong trào Cần Vương lại bùng nổ đến như thế?

  • Vào những năm 1884 thì Thực Dân Pháp đã đô hộ và thống trị toàn cõi lãnh thổ Việt Nam. Họ có những chính sách đàn áp và bóc lột nhân dân rất tàn bạo. Sau hai Hiệp ước Hác-măng và Pa-tơ-nốt, Pháp đã hoàn thành về cơ bản cuộc xâm lược Việt Nam, thiết lập chế độ bảo hộ ở Bắc Kì và Trung Kì.
  • Phái chủ chiến trong triều đình Huế, đại diện là Tôn Thất Thuyết mạnh tay hành động, phế bỏ những ông vua thân Pháp, đưa Hàm Nghi lên ngôi, bí mật xây dựng sơn phòng, tích trữ lương thảo và vũ khí để chuẩn bị chiến đấu.
  • Đại biểu cho phe chủ chiến trong triều là Phan Đình Phùng, Ông Ích Khiêm, Trần Xuân Soạn… đứng đầu là Tôn Thất Thuyết (1835 – 1913). Mặc dù có những điểm bất đồng trong chuyện phế lập, nhưng phái chủ chiến và đa số hoàng tộc đã nhanh chóng thông qua kế hoạch táo bạo đánh úp quân Pháp ở đồn Mang Cá và toàn bộ khu vực Kinh thành của Tôn Thất Thuyết.
  • Cuộc phản công dưới sự lãnh đạo của Nguyễn Thất Thuyết vào đêm ngày 4 rạng ngày 5-7-1885, hạ lệnh tấn công Pháp tại đồn Mang Cá, toà Khâm sứ. Cuộc chiến đấu diễn ra vô cùng ác liệt. Pháp phản công, Cuộc phản công của phái chủ chiến thất bại buộc Tôn Thất Thuyết đưa vua Hàm Nghi chạy ra sơn phòng Tân Sở (Quảng Trị).
  • Khi tới Tân Sở (Quảng Trị), quân sĩ chỉ còn 500 người. Ngày 13-7-1885, Chiếu Cần Vương lần 1 được ban ra: Tôn Thất Thuyết mượn danh vua Hàm Nghi xuống chiếu Cần Vương kêu gọi văn thân, sĩ phu, nhân dân cả nước đứng lên vì vua mà kháng chiến. Phong trào Cần Vương bùng nổ..
  • Chiếu Cần Vương lần 2 được ban ra tại Ấu Sơn của Hà Tĩnh vào ngày 20 tháng 9 năm 1885 => Từ đó bùng nổ mạnh mẽ cuộc kháng chiến Cần Vương.

Chiếu Cần Vương có ảnh hưởng gì?

Chiếu Cần Vương đã ảnh hưởng đến giới văn thân và sỹ phu yêu nước : Đây là bộ phận trí thức phong kiến, nặng tư tưởng “trung quân ái quốc”, trước khi có chiếu Cần Vương, họ bị giằng xé trong mối mẫu thuẫn giữa “trung quân” và “ ái quốc”… Khi chiếu cần Vương ra đời, mâu thuẫn trong lòng họ được giải tỏa, lúc này yêu nước đồng nghĩa với giúp vua cứu nước nên họ rất hăng hái tham gia phong trào…

Chiếu Cần Vương đã ảnh hưởng đến quần chúng nhân dân: Nhân dân không bị ràng buộc nhiều với tư tưởng quan điểm phong kiến nhưng lòng yêu nước rất nồng nàn, họ sẵn sàng đứng lên đấu tranh chống Pháp ngay cả khi triều đình không tổ chức, kêu gọi. Thậm chí, họ còn “ chống cả Triều lẫn Tây” khi triều đình đầu hàng, nhưng khi có chiếu Cần Vương, họ có điều kiện được tập hợp đông đảo hơn, nên tham gia nhiệt tình hơn, sáng tạo hơn, sôi nổi hơn…

Ý nghĩa của Phong trào Cần Vương là gì?

Đây là phong trào kháng chiến mạnh mẽ, thể hiện truyền thống yêu nước và khí phách anh hùng của dân tộc, tiêu biểu cho cuộc kháng chiến tự vệ của nhân dân ta cuối thế kỉ XIX đấu tranh chống lại thực dân Pháp, khôi phục nền độc lập, khôi phục chế độ phong kiến có vua là người tài giỏi.

Khẩu hiệu này đã nhanh chóng thổi lên ngọn lửa tình yêu quê hương và lòng căm thù quân xâm lược của toàn thể nhân dân. Một phong trào vũ trang chống thực dân Pháp diễn ra sôi nổi và kéo dài hơn 12 năm.

Phong trào đã để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu cho sự nghiệp đấu tranh giành và bảo vệ độc lập dân tộc.

Diễn biến của Phong trào Cần Vương

Phong trào Cần Vương được chia làm 2 giai đoạn:

Sau khi có những kiến thức về nguyên nhân bùng nổ phong trào, nội dung và ý nghĩa của chiếu Cần Vương, chúng ta tìm hiểu về diễn biến của phong trào này qua hai giai đoạn chính:

Giai đoạn 1: (1885 -1988): Phong trào diễn ra với danh nghĩa Cần Vương

Phát huy vòng yêu nước cao độ và huy động sự hưởng ứng của quần chúng nhân dân

Phong trào Cần Vương được diễn ra rời rạc và nhỏ lẻ chưa tạo được tiếng vang và sự liên kết giữa các cuộc khởi nghĩa ở các địa phương lại với nhau.

– Lúc đầu, “Triều đình Hàm Nghi” với sự phò tá của 2 người con Tôn Thất Thuyết là Tôn Thất Đàm và Tôn Thất Thiệp, Đề đốc Lê Trực, Tri phủ Nguyễn Phạm Tuân di chuyển và chiến đấu ở vùng rừng núi Quảng Bình; sau phải vượt Trường Sơn, qua đất Hạ Lào về vùng sơn phòng Ấu Sơn (Hà Tĩnh). Đây là trang sử vẻ vang hiếm có của một ông vua yêu nước khi dòng họ mình nói chung đã hàng giặc. Để chiến đấu lâu dài, Tôn Thất Thuyết và Trần Xuân Soạn quyết định vượt vòng vây đi xây dựng lực lượng kháng chiến ở Thanh Hoá, rồi qua Trung Quốc.

– Tháng 12-1886, theo lệnh Toàn quyền Pôn Be (P. Bert), Đồng Khánh xuống 1 dụ kêu hàng, nhưng không một ai trong “Triều đình Hàm Nghi” chịu buông súng.

– Ngược lại, chưa bao giờ cả nước ta lại có nhiều cuộc khởi nghĩa đến như thế dưới ngọn cờ Cần Vương. Trong giai đoạn đầu này, phong trào Cần Vương trải rộng từ địa bàn trung tâm ra Bắc và Nam Kỳ. Ở Trung Kỳ, trước hết là Quảng Bình với Lê Trực, Nguyễn Phạm Tuân ; Quảng Nam là Trần Quang Dự, Nguyễn Hàm, Nguyễn Duy Hiệu ; Quảng Ngãi là Lê Trung Đình ; Bình Định là Mai Xuân Thưởng . .

– Bắc Kỳ cũng có nhiều cuộc khởi nghĩa quan trọng như Đốc Tít ở Đông Triều, Cai Kinh ở Bắc Giang, Nguyễn Quang Bích ở Tây Bắc…Đặc biệt, xứ Bắc Kỳ cũng đang hình thành những cuộc khởi nghĩa có sức chiến đấu mạnh mẽ, có tiếng vang như Tạ Hiện ở Thái Bình, Nam Định; Nguyễn Thiện Thuật ở Hưng Yên, Hải Dương; Phạm Bành, Đinh Công Tráng ở Thanh Hóa; Lê Ninh, Phan Đình Phùng ở Đức Thọ, Hương Khê (Hà Tĩnh)…

Giai đoạn 2: (1888 -1996): Mặc dù vua Hàm Nghi đã bị bắt nhưng cuộc khởi nghĩa vẫn tiếp tục diễn ra sôi nổi

Phát huy được lòng yêu nước tột độ của nhân dân và được sự ủng hộ của toàn nhân dân cả nước.

Tuy nhiên thì vẫn như giai đoạn 1 vẫn chưa có sự thống nhất về sự đoàn kết của từng địa phương với nhau, vẫn chỉ là khởi nghĩa rời rạc chưa có sự nhất quán trong vấn đề cơ cấu và quản lý.

– Đêm 1-11-1888, vua Hàm Nghi bị giặc bắt do sự phản bội của Trương Quang Ngọc tại vùng núi Tuyên Hóa (Quảng Bình). Ông bị đày đi Angiêri.

– Trong điều kiện ngày càng khó khăn, số lượng các cuộc khởi nghĩa có giảm bớt, nhưng lại tập trung thành những trung tâm kháng chiến lớn.

– Tại Thanh Hóa, cứ điểm Ba Đình bị san phẳng sau cuộc tiến công dài ngày đầu tháng 1-1887 của 3000 quân Pháp. Phạm Bành, Đinh Công Tráng mở đường máu về căn cứ Mã Cao (Yên Định) theo kế hoạch đã định. Họ đã chiến đấu ở Mã Cao nhiều tháng trời, thắng nhiều trận đáng kể và chỉ rút lui khi Mã Cao bị vỡ vào mùa thu 1887.

– Nhưng dưới sự lãnh đạo của Tống Duy Tân ở Vĩnh Lộc và sự trợ giúp của các thủ lĩnh người Thái là Cầm Bá Thước, người Mường là Hà Văn Mao, ngọn lửa Ba Đình lại được thổi lên, gọi là khởi nghĩa Hùng Lĩnh, kéo dài tới năm 1892.

– Cuộc khởi nghĩa Bãi Sậy của Nguyễn Thiện Thuật nổ ra từ năm 1885, với lối đánh du kích, biến hóa phân tán, dựa vào thiên nhiên của nghĩa quân Bãi Sậy, tuy không có những trận đánh lớn như ở Ba Đình nhưng cũng gây cho quân Pháp nhiều tổn thất.

– Cuộc khởi nghĩa lớn nhất, kéo dài suốt thời Cần Vương là khởi nghĩa Hương Khê. Kế thừa cuộc khởi nghĩa đầu tiên của Lê Ninh ở Đức Thọ, Hà Tĩnh, Tiến sĩ Phan Đình Phùng với sự trợ giúp của Cao Thắng, Ngô Quảng, Cao Đạt, Hà Văn Mỹ, Nguyễn Chanh, Nguyễn Trạch… đã đưa cuộc khởi nghĩa này lên tầm vóc lớn nhất, độc đáo nhất thời Cần Vương.

– Phan Đình Phùng đã chia địa bàn 4 tỉnh: Thanh, Nghệ, Tĩnh, Bình thành 15 quân thứ, xây dựng những chiến tuyến cố định, mạnh (Cồn Chùa, Thượng Bồng – Hạ Bồng, Trùng Khê – Trí Khê, Vụ Quang) kết hợp lối đánh du kích với lối đánh lớn chiến tuyến cố định, cuộc khởi nghĩa Hương Khê đã gây cho quân Pháp nhiều tổn thất. Phó tướng Cao Thắng, hy sinh lúc mới 30 tuổi là người có tài chế súng theo kiểu năm 1874 của Pháp.

– Thực dân Pháp phải huy động một lực lượng quân sự lớn, không kể cả 3000 ngụy quân của Nguyễn Thân, vượt xa cả quân số, vũ khí khi chúng tấn công thành Ba Đình. Những chiến thắng của Phan Đình Phùng như trận đánh úp thành Hà Tĩnh, bắt sống Tri phủ Đinh Nho Quang 1892, trận Vạn Sơn tháng 3-1893, trận tập kích Hà Tĩnh lần thứ hai năm 1894 và trận Vụ Quang tháng 10-1894 được là một thành tựu của nghệ thuật quân sự Việt Nam lúc đó.

– Phan Đình Phùng tạ thế ở núi Quạt (Hà Tĩnh) ngày 28-12-1895 để lại bài thơ Tuyệt mệnh vào loại xuất sắc trong văn học cận đại. 23 bộ tướng của ông cũng bị giặc Pháp bắt và xử tử tại Huế. Đầu năm 1896, những tiếng súng cuối cùng của phong trào Cần Vương chấm dứt.

– Phong trào Cần Vương cuối thế kỷ XIX là phong trào dân tộc, phong trào yêu nước chống chủ nghĩa thực dân xâm lược kết hợp với chống triều đình phong kiến đầu hàng đã diễn ra sôi nổi, rộng khắp. Phong trào tuy thất bại nhưng đã tô thắm thêm truyền thống anh hùng, bất khuất của dân tộc Việt Nam.

Đặc điểm của phong trào Cần Vương là gì?

Phạm vi hoạt động: Giai đoạn đầu của phong trào Cần Vương diễn ra trên phạm vi rộng khắp cả nước, đặc biệt ở Bắc – Trung Kì, giai đoạn sau chuyển trọng tâm dần về vùng núi và trung du.

Quy mô của phong trào Cần Vương: Quy mô lớn (hàng trăm cuộc khởi nghĩa) nhưng còn nhỏ lẻ, mang tính địa phương cũng như thiếu sự liên kết chặt chẽ thành phong trào mang tính tòan quốc.
Lãnh đạo phong trào Cần Vương: Văn thân, sĩ phu yêu nước.

Lực lượng tham gia: Đông đảo các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là nông dân.
Mục tiêu của phong trào Cần Vương: Chống đế quốc và phong kiến đầu hàng, giải phóng dân tộc.

Tính chất nổi bật: Yêu nước, chống xâm lược trên lập trường phong kiến.

Các cuộc khởi nghĩa trong phong trào Cần Vương

  • Nghĩa hội Quảng Nam của Nguyễn Duy Hiệu.
  • Khởi nghĩa của Nguyễn Xuân Ôn ở Nghệ An.
  • Khởi nghĩa của Nguyễn Văn Giáp ở Sơn Tây và Tây Bắc (1883-1887)
  • Khởi nghĩa Hương Khê (1885–1896) của Phan Đình Phùng, Cao Thắng ở Hương Khê, Hà Tĩnh.
  • Khởi nghĩa của Lê Thành Phương ở Phú Yên (1885–1887).
  • Khởi nghĩa Ba Đình (1886–1887) của Đinh Công Tráng, Phạm Bành ở Nga Sơn, Thanh Hóa.
  • Khởi nghĩa của Mai Xuân Thưởng ở Bình Định.
  • Khởi nghĩa Hùng Lĩnh (1886–1892) của Tống Duy Tân ở Bá Thước và Quảng Xương, Thanh Hóa.
  • Phong trào kháng chiến ở Thái Bình – Nam Định của Tạ Hiện và Phạm Huy Quang.
  • Khởi nghĩa Bãi Sậy (1883–1892) của Nguyễn Thiện Thuật ở Hưng Yên.
  • Khởi nghĩa Hưng Hóa của Nguyễn Quang Bích ở Phú Thọ và Yên Bái.
  • Khởi nghĩa của Trịnh Phong ở Khánh Hòa (1885–1886).
  • Khởi nghĩa Thanh Sơn (1885–1892) của Đốc Ngữ (Nguyễn Đức Ngữ) ở Hòa Bình.
  • Khởi nghĩa của Hoàng Đình Kinh ở vùng Lạng Sơn, Bắc Giang.
  • Khởi nghĩa của Lê Trực và Nguyễn Phạm Tuân ở Quảng Bình.
  • Khởi nghĩa của Trương Đình Hội, Nguyễn Tự Như ở Quảng Trị.
  • Khởi nghĩa Yên Thế (1884-1913)
  • Khởi nghĩa của Lê Trung Đình, Nguyễn Tự Tân ở Quảng Ngãi.
  • Khởi Nghĩa của Cù Hoàng Địch ở Nghệ Tĩnh.

Nguyên nhân thất bại của phong trào Cần Vương là gì?

Qua việc phân tích và tìm hiểu diễn biến phong trào Cần Vương là gì theo các giai đoạn, chúng ta sẽ rút ra được nguyên nhân thất bại của phong trào này với những ý chính như sau

Tính chất địa phương: Phong trào Cần Vương thất bại không thể không kể đến tính chất địa phương với sự chống cự của các cuộc kháng chiến. Các lãnh tụ của phong trào chỉ có uy tín tại địa phương nơi xuất thân, đồng thời lại chống lại mọi sự thống nhất phong trào
Thiếu sự quy tụ và đường lối lãnh đạo: Phong trào Cần Vương vẫn chưa hội tụ và tập hợp được thành một khối thống nhất, chưa có phương hướng hoạt động cũng như đường lối chiến lược rõ ràng.

Tinh thần chiến đấu: Ngoại trừ một số thủ lĩnh có tinh thần chiến đấu đến cùng và chết vì nước, không ít thủ lĩnh quân khởi nghĩa nhanh chóng buông vũ khí đầu hàng khi tương quan lực lượng bắt đầu bất lợi cho quân khởi nghĩa, khiến phong trào nhanh chóng suy yếu và tan rã.

Mâu thuẫn với tôn giáo: sự tàn sát vô cớ những người Công giáo của quân Cần Vương khiến giáo dân phải tự vệ bằng cách thông báo tin tức cho phía Pháp. Những thống kê của người Pháp cho biết có hơn 20.000 giáo dân đã bị quân Cần Vương giết hại.

Quan hệ với nhân dân: Các cuộc khởi nghĩa của phong trào Cần Vương không lấy được sự tin tưởng từ dân chúng bởi gốc rễ chưa xuất phát từ nông dân, còn đi cướp bóc của nhân nhân.
Mâu thuẫn tôn giáo: Xung đột với Công giáo với sự tàn sát vô cớ khiến nhiều giáo dân phải tự vệ bằng cách kết nối thông đồng với thực dân Pháp.

Mâu thuẫn sắc tộc: Sự sai lầm trong chính sách sa thải các quan chức Việt, cho dân tộc thiểu số quyền tự trị khiến các sắc dân này đã đứng về phía Pháp. Điều này khiến cho các dân tộc thiểu số cắt đường liên lạc của quân Cần Vương, người Thượng đã bắt vua Hàm Nghi. Chính sách sa thải các quan chức Việt và cho các dân tộc thiểu số được quyền tự trị rộng rãi cũng làm cho các sắc dân này đứng về phía Pháp. Chính người Thượng đã bắt Hàm Nghi, các bộ lạc Thái, Mán, Mèo, Nùng, Thổ đều đã cắt đường liên lạc của quân Cần Vương với Trung Hoa làm cạn nguồn khí giới của họ. Quen thuộc rừng núi, họ cũng giúp quân Pháp chiến tranh phản du kích đầy hiệu quả.

Vũ khí: Với vũ khí thô sơ, phong trào Cần Vương khó đối chọi với vũ khí hiện đại của Pháp
Lực lượng chênh lệch: Lực lượng của phong trào Cần Vương quá chênh lệch so với quân Pháp
Tinh thần chiến đấu: Nhiều thủ lĩnh phản bội nhanh chóng đầu hàng buông bỏ vũ khí khi nhận thấy sự bất lợi cho cuộc khởi nghĩa.

Cuộc khởi nghĩa là tiêu biểu nhất trong phong trào Cần Vương? Ý nghĩa của phong trào đó?

Cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất phong trào Cần Vương: Khởi nghĩa Hương Khê (1885 – 1896).

Căn cứ: Huyện Hương Khê – miền núi phía Tây tỉnh Hà Tĩnh; giáp 4 tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình.

Lãnh đạo: Phan Đình Phùng xây dựng căn cứ ở vùng núi thuộc 2 huyện Hương Sơn, Hương Khê (Hà Tĩnh), sau đó ra Bắc, giao cho Cao Thắng tổ chức và xây dựng phong trào ở Nghệ – Tĩnh.

Hoạt động:

Giai đoạn 1885 -> 1888: Chuẩn bị, xây dựng lực lượng và cơ sở chiến đấu của nghĩa quân.

Đầu năm 1887, Phan Đình Phùng giao quyền chỉ huy cho Cao Thắng để ra Bắc liên kết lực lượng…

Cao Thắng: Tuyển lựa, huấn luyện nghĩa quân, sắm sửa khí giới, xây dựng công sự trong vùng rừng núi; chú trọng phối hợp với các toán nghĩa quân khác, vận động nhân dân tham gia khởi nghĩa; chế tạo súng trường theo mẫu của Pháp.

Giai đoạn 1888 – >1895: Thời kì chiến đấu quyết liệt của nghĩa quân.

Cuối tháng 9/1889, Phan Đình Phùng trở về Hà Tĩnh, cùng Cao Thắng trực tiếp lãnh đạo khởi nghĩa; mở rộng địa bàn hoạt động ra 4 tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình.

Nghĩa quân chia thành 15 quân thứ (100 -> 500 nghĩa binh trên một quân thứ). Đại bản doanh ở núi Vụ Quang (từ đây có thể theo đường núi vào Quảng Bình, Quảng Trị, ra Nghệ An, Thanh Hóa hay có thể theo đường sông đi xuống đồng bằng, có thể lánh sang Lào và các căn cứ khác).

Từ 1889 –> 1892, nghĩa quân đánh thắng nhiều trận càn của địch, tấn công đồn trại Pháp.

Đầu năm 1892, Pháp mở cuộc tấn công càn quét lớn vào Ngàn Trươi. Nghĩa quân một mặt bố trí lực lượng chống trả tại chỗ; một bộ phận luồn về hoạt động ở vùng sau lưng địch, buộc chúng phải rút quân về, nghĩa quân tập kích thẳng vào Hà Tĩnh. Trước tình hình đó Pháp đã tăng cường càn quét, tìm cách thu hẹp địa bàn, phạm vi hoạt động của nghĩa quân, cắt đứt liên lạc giữa các quân thứ, giữa nghĩa quân với nhân dân.

Tháng 11/1893, Cao Thắng đem 1000 quân đánh đồn Nu (Thanh Chương, Nghệ An), trên đường hành quân về giải phóng thành Vinh ông bị trúng đạn và hy sinh.

Trước những cuộc vây ráp của địch nghĩa quân đã cố gắng chống trả. Cuối tháng 3/1894, sau trận tập kích vào Hà Tĩnh nghĩa quân đã rút lui rồi cố thủ ở núi Quạt, núi Vụ Quang.

Ngày 17/10/1894, Phan Đình Phùng chỉ huy đánh thắng trận Vụ Quang. Pháp cử Nguyễn Thân đem 3000 quân bao vây căn cứ Vụ Quang, Phan Đình Phùng hy sinh 28/12/1895. Đầu năm 1896, những thủ lĩnh cuối cùng của cuộc khởi nghĩa Hương Khê bị Pháp bắt . Khởi nghĩa Hương Khê tan rã.

Ý nghĩa của Khởi nghĩa Hương Khê

  • Khởi nghĩa Hương Khê là đỉnh cao nhất của phong trào Cần Vương cuối thế kỉ XIX, kéo dài 10 năm, có quy mô rộng lớn, tổ chức tương đối chặt chẽ, lập nhiều chiến công, gây cho địch nhiều tổn thất…
  • Huy động được sự ủng hộ và tiềm năng to lớn của nhân dân.
  • Biết sử dụng những phương thức tác chiến linh hoạt, chủ động sáng tạo trong quá trình chuẩn bị và giao chiến với quân địch….

Tại sao khởi nghĩa Hương Khê được coi là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất trong phong trào Cần Vương?

Trước hết, khởi nghĩa Hương Khê mang đầy đủ những đặc điểm chung của phong trào Cần Vương :

  • Lãnh đạo là văn thân sĩ phu (Phan Đình Phùng), chống Pháp dưới ngọn cờ phong kiến
  • Lực lượng tham gia là đông đảo nông dân.
  • Hình thức: khởi nghĩa vũ trang. Sử dụng chiến thuật du kích.
  • Chưa thể triển khai thành phong trào toàn quốc, kết cục thất bại

Khởi nghĩa Hương Khê là cuộc khởi nghĩa lớn nhất, có những ưu điểm nổi bật nhất trong phong trào Cần Vương:

  • Thời gian dài nhất: 11 năm, lại được phân chia thành 2 giai đoạn chuẩn bị và chiến đấu quyết liệt.
  • Quy mô lớn nhất: 4 tỉnh
  • Huy động đến mức cao nhất sự ủng hộ và tiềm năng lớn của nhân dân
  • Nhân vật lãnh đạo xuất sắc
  • Tổ chức tương đối chặt chẽ: 15 quân thứ…
  • Tự chế tạo được súng trường lợi hại
  • Chủ động, linh hoạt trong triển khai tác chiến (HS lấy ví dụ)
  • Lập nhiều chiến công và gây cho địch nhiều tổn thất nặng nề (HS lấy ví dụ)

Hi vọng với bài viết Nêu nhận xét tính chất, ý nghĩa của Phong trào Cần Vương đã giúp các em có thêm những kiến thức trong môn lịch sử. Hẹn gặp lại các em trong những bài viết tới nhé

Viết một bình luận