Thủy ngân (Hg) hóa trị mấy, là kim loại hay phi kim, có dẫn điện không ?

Thủy ngân (Hg) hóa trị mấy, là kim loại hay phi kim, có dẫn điện không ? là một trong những thắc mắc của các bạn yêu thích bộ môn Hóa học. Với bài viết lần này chúng ta sẽ sẽ cùng nhau tìm hiểu kỹ hơn về Thủy ngân (Hg) nhé.

Thủy ngân (Hg) là gì?

Thủy ngân là một kim loại nặng, có màu ánh bạc, có công thức hóa học Hg. Ở nhiệt độ thường, Thủy ngân (Hg) sẽ tồn tại trạng thái lỏng và dễ bay hơi, lan rộng ra môi trường xung quanh. Thủy ngân (Hg) được ứng dụng trong nhiệt kế, chế tạo bóng đèn, dung môi trong phòng thí nghiệm, hỗn hợp hàn răng,…

Thủy ngân (Hg) là một chất độc hại có thể gây hại cho sức khỏe mọi người khi tiếp xúc với nó. Theo tổ chức y tế thế giới WHO thì Thủy ngân (Hg) là một trong mười nhóm hóa chất độc nhất. Khi ở dạng kim loại, các hợp chất và muối của Thủy ngân (Hg) rất độc. Khi cơ thể con người tiếp xúc, hít thở hay nuốt phải Thủy ngân (Hg) sẽ gây tổn thương não và gan.

Thủy ngân (Hg) là chất độc tích lũy sinh học dễ dàng hấp thụ qua da, hệ hô hấp và hệ tiêu hóa con người. Hợp chất hữu cơ của Hg độc hơn hợp chất vô cơ. Hợp chất độc nhất của Hg là metyl thủy ngân, chỉ cần giọt nhỏ rơi vào da có thể gây tử vong.

Bệnh minamata là dạng ngộ độc chất trên làm hệ thần kinh trung ương tê liệt và nội tiết bị rối loạn, ảnh hưởng tới miệng, hàm mặt, răng. Nhiễm độc kéo dài có thể gây tử vong hoặc dị tật bẩn sinh ngay từ trong bụng mẹ.

Thủy ngân (Hg) hóa trị mấy?

Thủy ngân (Hg) hóa trị I, II. Các bạn cũng có thể nhớ bài thơ sau để có thể nhớ hóa trị của một số nguyên tố:

Hidro (H) cùng với Liti (Li)
Natri (Na) cùng với Kali (K) chẳng rời
Ngoài ra còn Bạc (Ag) sáng ngời
Chỉ mang hoá trị I thôi chớ nhầm
Riêng Đồng (Cu) cùng với Thuỷ ngân (Hg)
Thường II ít I chớ phân vân gì
Đổi thay II, IV là Chì (Pb)
Điển hình hoá trị của Chì (Pb) là II
Bao giờ cùng hoá trị II
Là Oxi (O), Kẽm(Zn) chẳng sai chút gì
Ngoài ra còn có Canxi (Ca)
Magie (Mg) cùng với Bari (Ba) một nhà
Bo (B), Nhôm (Al) thì hóa trị III
Cacbon (C), Silic (Si), Thiếc (Sn) là IV thôi
Thế nhưng phải nói thêm lời
Hóa trị II vẫn là nơi đi về
Sắt (Fe) II toan tính bộn bề
Không bền nên dễ biến liền sắt III
Photpho (P) III ít gặp mà
Photpho (P) V chính người ta gặp nhiều
Nitơ (N) hoá trị bao nhiêu ?
I, II, III, IV phần nhiều tới V
Lưu huỳnh (S) lắm lúc chơi khăm
Khi II lúc IV, VI tăng tột cùng
Clo Iot lung tung
II III V VII thường thì I thôi
Mangan (Mn) rắc rối nhất đời
Đổi từ I đến VII thời mới yên
Hoá trị II cũng dùng nhiều
Hoá trị VII cũng được yêu hay cần
Bài ca hoá trị thuộc lòng
Viết thông công thức đề phòng lãng quên
Học hành cố gắng cần chuyên
Siêng ôn chăm luyện tất nhiên nhớ nhiều.

Thủy ngân (Hg) là kim loại hay phi kim?

Như đã nói bên trên Thủy ngân (Hg)là một kim loại nặng nóng chảy ở nhiệt độ 38,9oC và sôi ở 357oC. Thủy ngân (Hg) là kim loại duy nhất tồn tại dưới dạng lỏng ở nhiệt độ phòng. Giọt thủy ngân rất di động và kết hợp với các kim loại khác như thiếc, đồng, vàng, và bạc tạo thành hợp kim (gọi là amalgam).

Thủy ngân (Hg) có dẫn điện hay không?

Thủy ngân (Hg) là một chất dẫn lỏng tuyệt vời được sử dụng trong nhiều dụng cụ. Chất dẫn điện là vật liệu hoặc chất cho phép dòng điện chạy qua chúng. Kim loại, con người, trái đất và cơ thể động vật đều là chất dẫn điện. Đây là lý do trên thế giới thường xảy ra tình trạng điện giật gây nguy hiểm cho con người. Lý do chính là cơ thể người một chất dẫn tốt, cho phép một đường dẫn không có điện trở để dòng điện chạy từ dây đến cơ thể chúng ta.

Thủy ngân (Hg) có thể dẫn điện vì chúng cho phép các electron chảy bên trong chúng rất dễ dàng. Thủy ngân (Hg) có đặc tính này cho phép chuyển đổi nhiệt hoặc ánh sáng từ nguồn này sang nguồn khác. Các dây dẫn có các electron tự do trên bề mặt của Thủy ngân (Hg) cho phép dòng điện đi qua. Đây là lý do tại sao dây dẫn có thể dẫn điện.

Hi vọng với bài viết Thủy ngân (Hg) hóa trị mấy, là kim loại hay phi kim, có dẫn điện không ? sẽ giúp bạn hiểu hơn về chất này nhé.

Viết một bình luận