Biện pháp tu từ là gì, Có bao nhiêu biện pháp tu từ thường gặp

Biện pháp tu từ là gì, Có bao nhiêu biện pháp tu từ thường gặp đây là một trong những câu hỏi của các bạn học sinh khi học môn Ngữ Văn. Với bài viết lần này chúng tôi sẽ giúp bạn giải đáp những thắc mắc này nhé.

Biện pháp tu từ là gì?

Các biện pháp tu từ là nội dung quan trọng trong chương trình học ngữ văn của các bạn học sinh. Biện pháp tu từ cũng thường xuyên được các giáo viên văn học đưa vào trong các bài tập đọc hiểu, xác định những biện pháp tu từ và phân tích tác phẩm văn học…

Biện pháp tu từ là cách sử dụng từ ngữ theo một cách đặc biệt ở một đơn vị ngôn ngữ (về từ, câu, văn bản) trong một ngữ cảnh nhất định nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm trong diễn đạt và tạo ấn tượng với người người độc về một hình ảnh, một cảm xúc, một câu chuyện trong tác phẩm

Mục đích của biện pháp tu từ là gì? – So với việc sử dụng ngôn ngữ thông thường, sử dụng biện pháp tu từ giúp tạo nên những giá trị đặc biệt trong biểu đạt và biểu cảm.

Có bao nhiêu biện pháp tu từ

Trong chương trình ngữ văn, học sinh được làm quen rất nhiều biện pháp tu từ. Trong đó, có 12 biện pháp tu từ thường gặp nhất trong các nội dung luyện từ cũng như phân tích tác phẩm văn học, bao gồm:

Nhân hóa

So sánh

Đảo ngữ

Ẩn dụ

Hoán dụ

Nói quá

Điệp ngữ

Liệt kê

Chơi chữ

Câu hỏi tu từ

Dấu chấm lửng

Nói giảm, nói tránh

Biện pháp tu từ nhân hóa

Biện pháp tu từ nhân hóa là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật,… bằng những ngôn từ vốn chỉ dùng để gọi hoặc miêu tả con người.

Biện pháp tu từ nhân hóa giúp biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người, khiến sự vật / con vật trở nên gần gũi, có hồn.

Ví dụ: Chị ong nâu, ông mặt trời, bác gà trống, nàng gió,…

Dùng từ vốn để chỉ hành động, tính chất của con người để nói về sự vật / con vật

Ví dụ: Những sợi cỏ tựa lưng vào nhau, hớn hở đón nắng, gió thì thầm to nhỏ câu chuyện hôm qua mây hờn dỗi mặt trời nên giờ chẳng thấy tăm hơi.

Trò chuyện với vật như với người

Ví dụ: “Trâu ơi ta bảo trâu này” – (ca dao Việt Nam)

Biện pháp tu từ so sánh

Biện pháp tu từ so sánh thường được dùng để đối chiếu các sự vật, sự việc này với các sự vật, sự việc khác giống nhau trong một điểm nào đó. Sử dụng biện pháp tu từ so sánh để làm tăng tính gợi hình, gợi cảm khi diễn đạt.

Biện pháp tu từ so sánh được phân loại theo mức độ: So sánh ngang bằng và so sánh không ngang bằng (hơn, thua, kém,…)

Ví dụ:

– “Người là cha, là bác, là anh / Quả tim lớn lọc trăm dòng máu nhỏ” – thơ Tố Hữu (so sánh ngang bằng)
– “Con đi trăm núi ngàn khe / Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm” – thơ Tố Hữu (so sánh không ngang bằng)
Phân loại theo đối tượng: So sánh cùng loại, so sánh khác loại, so sánh cái cụ thể với cái trừu tượng.

Ví dụ:

– Mặt trời đỏ như hòn than lửa (so sánh cùng loại)
– Mẹ già như chuối chín cây (so sánh khác loại)
– Công cha như núi Thái Sơn (so sánh cái cụ thể với cái trừu tượng)

Biện pháp tu từ đảo ngữ

Biện pháp tu từ đảo ngữ là biện pháp tu từ thay đổi trật tự cấu tạo ngữ pháp thông thường của câu văn.

Tác dụng của biện pháp tu từ đảo ngữ là dùng để nhấn mạnh, gây ấn tượng về nội dung biểu đạt mà tác giả muốn người đọc hướng đến.

– Ví dụ: “lom khom dưới núi, tiều vài chú / lác đác bên sông, rợ mấy nhà” – thơ Bà Huyện Thanh Quan

– Giải nghĩa: Câu bình thường “Dưới núi vài chú tiều lom khom / bên sông lác đác rợ mấy nhà”.

“Lom khom”, “lác đác” đảo lên đầu câu để nhấn mạnh sự vắng vẻ, heo hút, thể hiện nỗi cô đơn, hiu quạnh sâu kín trong tâm hồn nghệ sĩ.

Biện pháp tu từ Ẩn dụ

Biện pháp tu từ Ẩn dụ là gọi tên các sự vật, hoặc hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác, mà giữa chúng có nét tương đồng với nhau. Tác dụng của biện pháp tu từ Ẩn dụ là nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho chủ thể được nhắc đến trong câu.

Biện pháp tu từ Ẩn dụ được phân loại

Ẩn dụ hình thức – Người nói hoặc người viết cố tình giấu đi một phần ý nghĩa trong câu.

Ví dụ: “Đầu đường lửa lựu lập lòe đơm bông” (Truyện Kiều)

Lửa lựu là ẩn dụ hình ảnh bông hoa cây lựu đỏ như màu lửa
Ẩn dụ cách thức – Người nói thể hiện vấn đề bằng nhiều cách, qua đó diễn đạt được hàm ý nào đó

Ví dụ: “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”

Quả là ẩn dụ cách thức chỉ “thành quả” lao động
Kẻ trồng cây là ẩn dụ chỉ người đã tạo ra thành quả đó

Ẩn dụ phẩm chất – thay thế phẩm chất của sự vật hoặc hiện tượng này bằng phẩm chất của sự vật, hiện tượng khác trên cơ sở tương đồng

Ví dụ: “Người cha mái tóc bạc / đốt lửa cho anh nằm”

Người cha là ẩn dụ để nói về Bác Hồ, thể hiện ngụ ý về sự ân cần của Bác như người thân và bày tỏ lòng kính yêu với Bác như cha mẹ sinh thành.

Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác – từ diễn đạt tính chất, đặc điểm của sự vật được cảm nhận bằng giác quan này nhưng được dùng để miêu tả cảm nhận trên giác quan khác

Ví dụ: Giọng nói cô ấy thật ngọt ngào

Giọng nói được nhận biết qua thính giác (tai) nhưng lại dùng từ miêu tả cảm nhận của vị giác (ngọt ngào) để diễn đạt

Biện pháp tu từ Hoán dụ

Biện pháp tu từ Hoán dụ là nghệ thuật tu từ dùng cách gọi tên sự vật, hiện tượng hoặc khái niệm này bằng tên của một sự vật, hiện tượng, khái niệm khác. Mà giữa hai đối tượng có nét tương cận (có mối liên quan với nhau). Biện pháp tu từ Hoán dụ giúp tăng sức gợi hình, gợi cảm trong sự diễn đạt.

Biện pháp tu từ Hóa dụ được phân loại:

Lấy bộ phận chỉ toàn thể

Ví dụ: “Anh ta nhanh chóng bị hạ gục bởi một tay bắn súng cừ khôi”

Tay bắn súng: Hoán dụ lấy “tay” – bộ phận cơ thể để chỉ toàn bộ 1 con người.

Lấy vật chứa đựng chỉ vật bị chứa đựng

Ví dụ: “Vì sao Trái Đất nặng ân tình / Nhắc mãi tên người Hồ Chí Minh” – thơ Tố Hữu

Trái Đất là vật chứa đựng dùng để chỉ vật bị chứa đựng chính là dân tộc Việt Nam

Lấy dấu hiệu của sự vật để gọi tên sự vật

Ví dụ: Mập mờ áo hồng bên hiên lớp / Bối rối mắt xanh trốn má đào

Áo hồng và má đào đều là dấu hiệu của một cô gái
Mắt xanh là dấu hiệu của một chàng trai trẻ bối rối khi đứng trước người mình thích

Lấy cái cụ thể gọi tên cái trừu tượng

Ví dụ: “Một cây làm chẳng nên non / Ba cây chụm lại nên hòn núi cao” – (cao dao Việt Nam)

Một cây và Ba cây là hoán dụ để chỉ số lượng ít và số lượng nhiều

Biện pháp tu từ Điệp ngữ

Biện pháp tu từ Điệp ngữ hay lặp từ là dùng cách nhắc đi nhắc lại nhiều lần một từ / hoặc cụm từ có dụng ý làm tăng cường hiệu quả diễn đạt. Biện pháp tu từ Điệp ngữ có tác dụng nhấn mạnh, gây ấn tượng, gợi liên tưởng, cảm xúc… và tạo nhịp điệu cho câu/ đoạn văn bản.

Ví dụ: “Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín” – Thép Mới (tác phẩm Cây tre Việt Nam”

Điệp từ “giữ” nhấn mạnh công dụng và phẩm chất cao quý của tre. Qua hình ảnh cây tre, ngợi ca, tự hào về phẩm chất chất dân tộc, con người Việt Nam.

Biện pháp tu từ Liệt kê

Biện pháp tu từ Liệt kê là cách sắp xếp, nối tiếp nhau các từ hoặc cụm từ cùng loại với nhau. Qua đó diễn tả các khía cạnh hoặc tư tưởng, tình cảm được đầy đủ, rõ ràng, sâu sắc hơn đến với người đọc, người nghe”. Biện pháp tu từ Liệt kê có tác dụng giúp tác giả diễn tả cụ thể, toàn điện, đầy đủ hoặc để nhấn mạnh nội dung

Ví dụ: “cúc, mai, lan, ly, hồng,… mỗi loài một hương, mỗi loài một sắc”

Giải thích: Liệt kê tên các loài hoa nhằm nhấn mạnh sự đa dạng của giống loài. Đồng thời tạo liên tưởng về khu vườn rực rỡ màu sắc và hương thơm các loài hoa.

Biện pháp tu từ Chơi chữ

Biện pháp tu từ Chơi chữ là sẽ lợi dụng những đặc sắc về âm, về nghĩa của tiếng Việt để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước,…. hoặc làm câu văn hấp dẫn và thú vị.

Ví dụ: “Bà già đi chợ cầu đông / Xem một quẻ bói lấy chồng lợi chăng / Thầy bói gieo quẻ nói rằng: / Lợi thì có lợi nhưng răng không còn” (cao dao dân ca Việt Nam)

Giải thích: “Lợi” đầu tiên là “lợi ích” / “lợi” thứ hai là “răng lợi” chỉ bộ phận cơ thể.

Các cách chơi chữ thường gặp

Dùng lối nói trại âm (gần âm)

Dùng từ ngữ đồng âm

Dùng cách điệp âm

Dùng lối nói lái

Dùng từ ngữ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa

Biện pháp tu từ Câu hỏi tu từ

Biện pháp tu từ Câu hỏi tu từ là dạng câu có cú pháp như một câu hỏi nhưng lại không có mục đích yêu cầu trả lời, ngược lại để diễn tả hay nhấn mạnh ngụ ý nào đó.

Biện pháp Câu hỏi tu từ có tác dụng chủ yếu dùng để bộc lộ hoặc tăng cường thể hiện cảm xúc, trạng thái

Ví dụ: Anh có biết bây giờ là mấy giờ rồi không?

Ý nghĩa: Thể hiện sự “không hài lòng” của người nói, ngụ ý nhắc nhở chủ thể câu “anh” về thời gian.

Biện pháp tu từ Dấu chấm lửng

Biện pháp tu từ Dấu chấm lửng hay còn gọi là dấu ba chấm, được dùng để biểu thị rằng người viết chưa diễn đạt hết ý.

Biện pháp tu từ Dấu chấm lửng giúp tạo điểm nhấn hoặc gợi sự lắng đọng của cảm xúc cao khi diễn đạt

Ví dụ: Người đi xa, xa dần, xa mãi…

Giải thích: Dấu ba chấm thể hiện nỗi buồn chia cắt, đồng thời gợi nhắc về một chuyến đi xa rất lâu, hoặc có khi không bao giờ gặp lại.

Biện pháp tu từ Nói giảm, nói tránh

Nói giảm nói tránh là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, nhằm tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; hoặc thô tục, thiếu lịch sự.

Ví dụ: “Bác nằm trong giấc ngủ bình yên / Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền” – Thơ Viễn Phương

Giải nghĩa: “nằm trong giấc ngủ bình yên” là cách nói giảm nói tránh, ví việc qua đời của Bác Hồ chỉ là một giấc ngủ dài.

Biện pháp tu từ Nói quá

Biện pháp tu từ Nói quá là phép tu từ dùng cách phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả. Qua đó nhấn mạnh, gây ấn tượng, làm tăng sức biểu cảm cho câu.

Ví dụ: “Dân công đỏ đuốc từng đoàn / Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay” – Thơ Tố Hữu

Giải nghĩa: “Bước chân nát đá” là nghệ thuật cường điệu nhằm thể hiện sức mạnh, lòng quyết tâm và ý chí chiến đấu mãnh liệt.

Trên đây là tổng quan kiến thức về Biện pháp tu từ là gì, Có bao nhiêu biện pháp tu từ. Với đầy đủ khái niệm, phân loại, ví dụ và hướng dẫn phân biệt những biện pháp tu từ mà các bạn học sinh hay lầm lẫn. Hy vọng đây sẽ là tài liệu ôn tập từ vựng thiết thực dành cho các bạn học sinh khi tiếp xúc với bộ môn Văn nhé.

Viết một bình luận