Hôm nay DapAnChuan.com sẽ giới thiệu về các dạng bài tập toán lớp 6 về số nguyên cho các bạn học sinh khối lớp này cùng tham khảo. Bởi sau khi đã nắm chắc lý thuyết, thì việc luyện bài tập là yếu tố quan trong không kém. Vậy nên đây là thông tin hữu ích về các dạng bài tập toán lớp 6 về số nguyên, các em cùng tìm hiểu để có thể luyện tập và nâng cao khả năng làm toán của mình.
Tìm hiểu số nguyên là gì?
Số nguyên, được kí hiệu là Z, là một tập hợp bao gồm các số nguyên âm, số 0 và các số nguyên dương. Để biểu diễn một cách chính xác, tập hợp Z có thể được mô tả như sau:
- Số nguyên âm: Đây là tập hợp của các số âm, tức là các số mà nhỏ hơn không. Ví dụ: -3, -2, -1.
- Số 0: Đây là số không, biểu diễn tập hợp chỉ có một phần tử là 0.
- Số nguyên dương: Đây là tập hợp của các số lớn hơn không. Ví dụ: 1, 2, 3.
Kết hợp tất cả các thành phần này, tập hợp Z bao gồm toàn bộ các số nguyên, bao gồm số nguyên âm, số 0 và số nguyên dương. Điều này tạo thành một dãy số không chứa số thập phân, mà mỗi số là một số nguyên và một số nguyên duy nhất.
Tính chất của số nguyên
Sau đây là những tính chất cơ bản của số nguyên, mọi người cùng tham khảo
- Tập hợp số nguyên là vô hạn, không có số nguyên dương lớn nhất hoặc số nguyên âm nhỏ nhất.
- Tuy không có số nguyên dương lớn nhất hoặc số nguyên âm nhỏ nhất trong tập hợp số nguyên, nhưng có số nguyên âm lớn nhất là -1 và số nguyên dương nhỏ nhất là 1.
- Số nguyên âm luôn nhỏ hơn số 0 và mọi số nguyên dương đều lớn hơn số 0.
- Tập hợp số nguyên bao gồm vô số tập con hữu hạn và mỗi tập con hữu hạn của số nguyên Z (tập số nguyên) luôn có phần tử nhỏ nhất và phần tử lớn nhất.
- Khác với tập số học khác như số hữu tỉ Q và số thực R, giữa hai số nguyên liên tiếp không có bất kỳ số nguyên nào nằm giữa.
Các dạng bài tập toán lớp 6 về số nguyên
Bài tập Toán lớp 6 về số nguyên có một số dạng cơ bản như sau:
Dạng tính toán áp dụng phép tính
Trong dạng tính toán áp dụng phép tính loại bài tập số nguyên này, trước tiên sẽ thực hành áp dụng các quy tắc cộng, trừ, nhân, chia để giải quyết các bài toán. Đây là một dạng cơ bản vì yêu cầu chỉ tập trung vào việc tính toán dựa trên thông tin đã được đề cung cấp.
Cụ thể, để giải các bài toán trong dạng này, chúng ta sẽ tuân thủ các quy tắc sau đây:
- Cộng: Thực hiện phép cộng giữa hai hoặc nhiều số để tính tổng.
- Trừ: Thực hiện phép trừ giữa hai số để tính hiệu.
- Nhân: Thực hiện phép nhân giữa hai hoặc nhiều số để tính tích.
- Chia: Thực hiện phép chia giữa hai số để tính thương.
Các em sẽ sử dụng các quy tắc này để xử lý bài toán một cách chính xác. Tuy nhiên là chỉ áp dụng những phép tính cần thiết dựa trên thông tin đã được đề cung cấp và giữ cho kết quả theo đúng yêu cầu của bài toán.
Dạng có chứa dấu ngoặc
Các em áp dụng quy tắc đã học khi gặp dấu ngoặc. Ví dụ như phép cộng thì khi bỏ ngoặc các dấu được giữ nguyên. Còn đối với phép trừ thì khi bỏ ngoặc ta phải đổi dấu.
Các em đã thành thạo quy tắc xử lý dấu ngoặc khi giải các biểu thức toán học. Ví dụ, khi gặp một biểu thức trong dấu ngoặc chứa phép cộng, các em hiểu rằng trong trường hợp này, dấu của các số và biến được giữ nguyên khi bỏ qua dấu ngoặc. Điều này có nghĩa là nếu một số hoặc biến trong dấu ngoặc có dấu dương, khi bỏ qua dấu ngoặc, số hoặc biến đó vẫn giữ nguyên dấu ban đầu.
Ví dụ:
- Biểu thức ban đầu: 5+(−3)=2
- Bỏ ngoặc: 5−3=2
Tương tự, khi gặp phép trừ trong dấu ngoặc, các em hiểu rằng cần đổi dấu của tất cả các số và biến trong dấu ngoặc khi bỏ ngoặc ra.
Ví dụ:
- Biểu thức ban đầu: 5−(−3)=8
- Bỏ ngoặc: 5+3=8
Những quy tắc này cho phép các em xử lý một cách chính xác các biểu thức toán học chứa dấu ngoặc, đảm bảo tính đúng đắn và hiểu rõ sự thay đổi về dấu khi thực hiện các phép toán.
Dạng tính giá trị của biểu thức chứa x (x đã cho ở đề bài)
Loại bài tập này yêu cầu bạn sử dụng số x đã được cung cấp và thay thế vào bài toán, sau đó áp dụng các bước tính toán tương tự như loại bài tập dạng 1.
+ Bước 1: Lấy số x đã cho và thay vào công thức hoặc bài toán đã được đề ra.
+ Bước 2: Áp dụng các phép toán và quy tắc đã học để tính toán kết quả. Điều này bao gồm cộng, trừ, nhân, chia, lấy căn bậc hai, lấy lũy thừa, hay các phép toán khác tùy theo yêu cầu của bài toán.
+ Bước 3: Xem xét các yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến kết quả, ví dụ như quy tắc ưu tiên trong tính toán.
+ Bước 4: Tổng hợp kết quả sau khi thay x và thực hiện các phép toán, đảm bảo rằng kết quả cuối cùng đã được tính đúng theo yêu cầu của bài toán.
Cẩn thận và chính xác trong việc thực hiện các bước này sẽ giúp bạn đạt được kết quả chính xác cho bài toán đã cho, dựa trên giá trị của x đã được chỉ định.
Dạng so sánh
Khi đề bài yêu cầu so sánh một phép tính với một số cụ thể, quy trình xử lý đề này bao gồm các bước sau:
- Đầu tiên, hãy đọc và hiểu kỹ đề bài để xác định phép tính cần được so sánh với một số.
- Tiến hành tính toán phép tính được yêu cầu theo đề bài. Sử dụng quy tắc toán học tương ứng để thực hiện phép tính này.
- Sau khi tính toán xong, thu được kết quả của phép tính đó.
- Tiếp theo, so sánh kết quả phép tính với số đã được đề bài cung cấp.
- Dựa vào kết quả so sánh, rút ra kết luận về mối quan hệ giữa kết quả phép tính và số đã cho. Có thể đây là một mối quan hệ bằng, lớn hơn, nhỏ hơn, hoặc không thỏa mãn theo yêu cầu của đề bài.
- Cuối cùng, viết kết quả so sánh một cách rõ ràng và chi tiết để hoàn thành yêu cầu của đề bài.
Dạng tìm x
Với dạng tìm x trong toán số nguyên tố lớp 6 thì các em cần thực hiện theo các bước sau đây
+ Bước 1: Thực hiện các phép tính đưa số hạng chứa x về một vế
- Xem xét các biểu thức chứa số hạng có chứa x và tìm cách đưa chúng về một vế. Điều này thường đòi hỏi thực hiện các phép toán như cộng, trừ, nhân, chia để tập trung số hạng chứa x về một bên.
+ Bước 2: Áp dụng các quy tắc cộng, trừ, nhân, chia để tìm ra số x
- Khi đã đưa số hạng chứa x về một vế, tiến hành áp dụng các quy tắc cộng, trừ, nhân, chia để tìm giá trị của x. Điều này bao gồm việc sắp xếp biểu thức và thực hiện các phép tính để giải quyết x.
Bài tập về số nguyên Lớp 6 có đáp án
Bài tập cộng trừ nhân chia số nguyên lớp 6
Bài 1: Tính một cách hợp lí:
a) 4.(1 930 + 2 019) + 4.(-2 019);
b) (-3). (-17) + 3. (120 – 17).
Lời giải:
a) 4. (1 930 + 2 019) + 4. (-2 019)
= 4. (1 930 + 2 019 – 2 019) (tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng)
= 4. (1 930 + 0)
= 4. 1 930
= 7 720
b) (-3). (-17) + 3. (120 – 17)
= 3.17 + 3. (120 – 17)
= 3. (17 + 120 – 17) (tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng)
= 3. (17 – 17 + 120)
= 3. (0 + 120)
= 3. 120
= 360.
Bài 2: Cho biết tích của hai số tự nhiên n và m là 36. Mỗi tích n.(-m) và (-n).(-m) bằng bao nhiêu?
Lời giải:
Vì tích của hai số tự nhiên n và m là 36 nên m.n = 36 (1)
Ta có: n.(-m) = – (n.m) = – (m.n) = -36 (vì m.n = 36 theo (1))
(- n).(- m) = n.m = m.n = 36 (theo (1))
Vậy n.(-m) = – 36; (-n).(-m) = 36.
Bài 3: Nhân hai số khác dấu:
a) 24.(-25);
b) (-15).12.
Lời giải:
a) 24.(-25) = – (24. 25) = – 600.
b) (-15).12 = – (15. 12) = – 180.
Bài 4: Nhân hai số cùng dấu:
a) (-298).(-4);
b) (-10).(-135).
Lời giải:
a) (-298).(-4) = 298. 4 = 1 192.
b) (-10).(-135) = 10. 135 = 1 350.
Bài 5: Một tích nhiều thừa số sẽ mang dấu dương hay âm nếu trong tích đó có
a) Ba thừa số mang dấu âm, các thừa số khác đều dương?
b) Bốn thừa số mang dấu âm, các thừa số khác đều dương?
Lời giải:
a) Ta thấy tích của hai số cùng mang dấu âm sẽ mang dấu dương. Do đó tích của số chẵn các thừa số mang dấu âm sẽ mang dấu dương. Vì thế tích của ba thừa số mang dấu âm sẽ mang dấu âm.
Vậy tích của ba thừa số mang dấu âm, các thừa số khác đều dương sẽ mang dấu âm.
b) Tích của bốn thừa số mang dấu âm (vì có số chẵn các thừa số mang dấu âm) sẽ mang dấu dương.
Vậy tích của bốn thừa số mang dấu âm, các thừa số khác đều dương sẽ mang dấu dương.
Bài 6: Tính giá trị của biểu thức sau một cách hợp lí:
a) (- 8).72 + 8.(-19) – (-8);
b) (- 27).1 011 – 27.(-12) + 27.(-1).
Lời giải:
a) (- 8).72 + 8.(-19) – (-8)
= (- 8).72 + (- 8).19 + 8
= (- 8).72 + (- 8). 19 + (- 8). (- 1)
= (-8).[72 + 19 + (- 1)]
= (- 8).(72 + 19 – 1)
= (- 8).90
= – (8.90)
= – 720.
b) (- 27).1 011 – 27.(-12) + 27.(-1)
= 27.(-1 011) – 27.(-12) + 27.(-1)
= 27.(-1 011 + 12 – 1)
= 27.(-1 000)
= – (27.1 000)
= – 27 000.
Bài 7: Tính:
a) (-23) + (-55);
b) 43 + 23;
c) (-234) + (-546).
Lời giải
a) (-23) + (-55) = – (23 + 55) = – 78;
b) 43 + 23 = 66;
c) (-234) + (-546) = – (234 + 546) = – 780.
Bài 8: Thực hiện các phép tính:
a) 312 + (-134);
b) (– 254) + 128;
c) 2 304 + (-115).
Lời giải
a) 312 + (-134) = 312 – 134 = 178;
b) (– 254) + 128 = – ( 254 – 128) = -128;
c) 2 304 + (-115) = 2 304 – 115 = 2 189.
Bài 9: Tính một cách hợp lí:
a) (-350) + (-296) + 50 + 96;
b) (-3) + 5 + (-7) + 5.
Lời giải
a) (-350) + (-296) + 50 + 96
= [(-350) + 50] + [(-296) + 96]
= (-300) + (-200)
= -500.
b) (-3) + 5 + (-7) + 5
= [(-3) + (-7)] + [5 + 5]
= (-10) + 10
= 0.
Bài 10: Tính:
a) 15 – 7;
b) 8 – 9;
c) 23 – 154;
d) 12 – 125 – 83.
Lời giải
a) 15 – 7 = 8;
b) 8 – 9 = 8 + (-9) = – (9 – 8) = -1;
c) 23 – 154 = – ( 154 – 23) = -131;
d) 12 – 125 – 83
= 12 + (-125) + (-83)
= -(125 – 12) + (-83)
= (-113) + (-83)
= -(113 + 83)
= – 196.
Bài 11: Tính tổng hai số cùng dấu:
a)(-7) + (-2);
b)(-8) + (-5);
c)(-11) + (-7);
d)(-6) + (-15).
Lời giải:
a) (-7) + (-2)
= – (7 + 2)
= – 9
b) (-8) + (-5)
= – (8 + 5)
= – 13
c) (-11) + (-7)
= – (11 + 7)
= – 18
d) (-6) + (-15).
= – (6 + 15)
= – 21.
Bài 12: Tính:
a) 47 – 5;
b) 26 – 89;
c) (-4) – 3;
d) (-250) – (-17);
e) (-12) – (-69);
f) (-27) – 83.
Lời giải:
a) 47 – 5 = 42
b) 26 – 89 = 26 + (-89) = -(89 – 26) = -63
c) (-4) – 3 = (-4) + (-3) = -(4 + 3) = -7
d) (-250) – (-17) = (-250) + 17 = -(250 – 17) = -233
e) (-12) – (-69) = (-12) + 69 = 69 – 12 = 57
f) (-27) – 83 = (-27) + (-83) = -(27 + 83) = -110.
Bài 13: Tính: 12 – (10 – 19).
Lời giải:
12 – (10 – 19) = 12 – (-9) = 12 + 9 = 21.
Bài 14: Tìm số đối của:
a) 14 + 27;
b) 19 + (-5);
c) -56 + (-13).
Lời giải:
a) Ta có 14 + 27 = 41. Do đó, số đối của 14 + 27 là -41.
b) Ta có: 19 + (-5) = 19 – 5 = 14. Do đó, số đối của 19 + (-5) là -14.
c) Ta có: -56 + (-13) = -(56 + 13) = -69. Do đó, số đối của -56 + (-13) là 69.
Bài 15: Tính:
a) 6 + 5 ; (-6) + (-5) ; (-6) + 5 ; 6 + (-5).
b) 49 + 7 ; (-49) + (-7) ; (-49) + 7 ; 49 + (-7).
Lời giải:
a) 6 + 5 = 11 ; (-6) + (-5) = -11 ; (-6) + 5 = -1 ; 6 + (-5) = 1.
b) 49 + 7 = 56 ; (-49) + (-7) = -56 ; (-49) + 7 = -42 ; 49 + (-7) = 42.
Bài 16: So sánh
a) 567 + (-3) và 567;
b) (-469) + (-5) và -469;
c) (-79) + (+4) và -79.
Lời giải:
a) Ta có: 567 + (-3) = 567 – 3 = 564 < 567
Vậy 567 + (-3) < 567.
b) Ta có: (-469) + (-5) = -(469 + 5) = -474.
Mà -474 < -469 (Vì 474 > 469).
Do đó: (-469) + (-5) < -469;
c) Ta có: (-79) + (+4) = -(79 – 4) = -75
Mà -75 > -79 (vì 75 < 79).
Do đó (-79) + (+4) > (-79).
Bài 17: Tính giá trị của biểu thức:
a) x + (-16), với x = -4;
b) (-102) + y, với y = 2.
Lời giải:
a) Với x = -4 thì x + (-16) = (-4) + (-16) = -(4 + 16) = -20.
b) Với y = 2 thì (-102) + y = (-102) + 2 = -(102 – 2) = -100.
Bài 18: Trong các câu sau đây, câu nào đúng, câu nào sai?
a) Tổng của hai số nguyên dương là một số nguyên dương.
b) Tổng của hai số nguyên âm là một số nguyên âm.
c) Tổng của một số nguyên dương với một số nguyên âm có kết quả là một số nguyên dương.
Lời giải:
a) ĐÚNG.
b) ĐÚNG.
c) SAI. Ví dụ như 3 + (-4) = -1, kết quả là số nguyên âm.
Bài 19: Tìm tổng của số nguyên âm nhỏ nhất có một chữ số và số nguyên dương lớn nhất có một chữ số.
Lời giải:
Số nguyên âm nhỏ nhất có một chữ số là -9. Số nguyên dương lớn nhất có một chữ số là 9. Do đó, tổng của chúng là (-9) + 9 = 0.
Các dạng bài tập về số nguyên âm
Bài 1:
Cho các số: – 8; – 67; 0; 23; 58. Có bao nhiêu số nguyên âm trong các số đã cho?
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Lời giải
Trong các số đã cho, có hai số là số nguyên âm, đó là – 8 và – 67.
Chọn đáp án B.
Bài 2:
Bảng dưới đây cho biết nhiệt độ ở một số thành phố thuộc vùng xứ lạnh trong một ngày mùa đông:
Thành phố | Nhiệt độ |
Moscow | – 9°C |
Saint Peterburg | – 8°C |
Vladivostok | – 12°C |
Hãy cho biết nhiệt độ của thành phố Saint Peterburg?
A. – 8°C
B. – 9°C
C. – 10°C
D. – 12°C
Lời giải
Theo bảng đã cho, ta thấy nhiệt độ của thành phố Saint Peterburg trong một ngày mùa đông là – 8°C.
Chọn đáp án A.
Bài 3:
Theo bảng ở Bài 2, hãy cho biết nhiệt độ của thành phố Moscow trong một ngày mùa đông là:
A. âm tám độ C
B. âm mười độ C
C. âm chín độ C
D. chín độ C
Lời giải
Theo bảng đã cho ở Bài 2, ta thấy nhiệt độ của thành phố Moscow trong một ngày mùa đông là – 9°C, đọc là âm chín độ C.
Chọn đáp án C.
Bài 4: Chọn khẳng định đúng trong các khẳng định sau?
A. Số 0 là số nguyên âm
B. Số 1 là số nguyên âm
C. Số – 7 là số nguyên âm
D. Số 0 không là số tự nhiên
Lời giải
Ta có số 0 là số tự nhiên và không phải số nguyên âm nên A và D sai.
Số 1 là số tự nhiên và không phải số nguyên âm nên B sai.
Số – 7 là số nguyên âm nên C đúng.
Chọn đáp án C.
Bài 5: Chọn đáp án sai. Số – 64 được đọc là:
A. Âm sáu mươi tư
B. Trừ sáu mươi tư
C. Âm sáu mươi bốn
D. Sáu mươi bốn
Lời giải
Ta có số – 64 được đọc là: âm sáu mươi tư hoặc trừ sáu mươi tư hoặc âm sáu mươi bốn.
Còn sáu mươi bốn là số 64. Do đó đáp án D sai.
Chọn đáp án D.
Bài 6: Nhà toán học Euclid sống vào thế kỉ 3 TCN, số nguyên âm biểu thị thế kỉ đó là:
A. 3
B. – 3
C. 0
D. 5
Lời giải
Nhà toán học Euclid sống vào thế kỉ 3 TCN, số nguyên âm biểu thị thế kỉ đó là – 3.
Chọn đáp án B.
Bài 7: Ông Hải kinh doanh bị lỗ 700 000 000 đồng, số nguyên âm biểu thị số tiền bị lỗ của ông Hải là:
A. – 700 đồng
B. – 700 000 đồng
C. – 700 000 000 đồng
D. 700 000 000 đồng
Lời giải
Ông Hải kinh doanh bị lỗ 700 000 000 đồng, số nguyên âm biểu thị số tiền bị lỗ của ông Hải là – 700 000 000 đồng.
Chọn đáp án C.
Bài 8: Độ sâu trung bình của toàn bộ đại dương là 3 500 m dưới mực nước biển. Số nguyên âm biểu thị độ sâu đó là:
A. 3 500 m
B. – 3 000 m
C. – 3 500 m
D. – 500 m
Lời giải
Độ sâu trung bình của toàn bộ đại dương là 3 500 m dưới mực nước biển. Số nguyên âm biểu thị độ sâu đó là – 3 500 m.
Chọn đáp án C.
Bài 9: Dãy nào dưới đây gồm hai số nguyên âm và một số tự nhiên?
A. – 18, – 45, 23
B. 36, 48, – 72
C. 34, – 45, 0
D. 0, 121, – 60
Lời giải
Quan sát các đáp án ta thấy ở đáp án A, các số – 18, – 45 là số nguyên âm và 23 là số tự nhiên, nên dãy này gồm 2 số nguyên âm và một số tự nhiên.
Chọn đáp án A.
Bài 10: Nhà nước Âu Lạc được thành lập vào khoảng năm 257 TCN. Số nguyên âm biểu thị thời gian đó là:
A. 257
B. – 257
C. – 275
D. – 725
Lời giải
Nhà nước Âu Lạc được thành lập vào khoảng năm 257 TCN. Số nguyên âm biểu thị thời gian đó là – 257.
Chọn đáp án B.
Bài 11: Cho tập hợp A = {– 5; – 8; 0; 14; – 70; 65; – 450}.
Số phần tử là số nguyên âm có trong tập hợp A là:
A. 7
B. 6
C. 5
D. 4
Lời giải
Nhận thấy trong tập hợp A có các phần tử – 5; – 8; – 70; – 450 là các số nguyên âm. Do đó số phần tử là số nguyên âm có trong tập hợp A là 4 phần tử.
Chọn đáp án D.
Bài 12: Cho trục số:
Điểm −4 cách điểm 3 bao nhiêu đơn vị?
A. 4
B. −7
C. 7
D. 6
Lời giải
Ta thấy điểm −4 cách điểm 3 bảy đơn vị.
Đáp án cần chọn là: C
Bài 13: Một tàu ngầm đang ở vị trí dưới mực nước biển 120 m. Số nguyên âm biểu thị độ cao của tàu so với mực nước biển là:
A. 120m
B. −120m
C. +120m
D. 120−m
Lời giải
Số nguyên âm biểu thị độ cao của tàu so với mực nước biển là: −120m.
Chọn đáp án B
Bài 14: Hãy đọc số nguyên âm chỉ nhiệt độ dưới 00C sau đây: −40C.
A. Bốn độ C
B. Âm bốn
C. Trừ bốn
D. Âm bốn độ C
Lời giải:
−40C: đọc là “âm bốn độ C” hoặc “trừ bốn độ C”.
Chọn đáp án D
Bài 15: Số đối của số −3 là
A. 3
B. −3
C. 2
D. 4
Lời giải
Chọn đáp án A
Bài 16: Các điểm E và F ở hình sau đây biểu diễn các số nguyên nào?
A. −3 và −5
B. −3 và −2
C. 1 và 2
D. −5 và −6
Lời giải
Các điểm E và F ở hình đã cho biểu diễn các số: −3 và −2.
Đáp án cần chọn là: B
Bài 17: Khẳng định nào dưới đây đúng?
A. Số nguyên a lớn hơn −4. Số aa chắc chắn là số dương.
B. Số nguyên aa nhỏ hơn 3. Số aa chắc chắn là số âm.
C. Số nguyên aa lớn hơn 1. Số aa chắc chắn là số dương.
D. Số nguyên a nhỏ hơn 0. Số aa có thể là số dương, có thể là số âm
Lời giải
Phương án A sai. Ví dụ −2 > −4 nhưng −2 là số nguyên âm.
Phương án B sai. Ví dụ 1 < 3 nhưng 1 là số dương.
Phương án D sai vì các số nguyên nhỏ hơn 00 là các số nguyên âm.
Phương án C đúng.
Đáp án cần chọn là: C
Bài 18: Nếu −30m biểu diễn độ sâu là 30mdưới mực nước biển thì +20m biểu diễn độ cao là:
A. −20m dưới mực nước biển
B. 20m dưới mực nước biển
C. −20m trên mực nước biển
D. 20m trên mực nước biển
Lời giải
Nếu −30m biểu diễn độ sâu là 30mdưới mực nước biển thì +20m biểu diễn độ cao là:
20mtrên mực nước biển.
Đáp án cần chọn là: D
Bài 19: Điểm cách −1 ba đơn vị theo chiều âm là
A. 3
B. −3
C. −4
D. 4
Lời giải
Điểm cách −1ba đơn vị theo chiều âm là điểm nằm phía bên trái điểm −1và cách điểm −1ba đơn vị.
Điểm nằm bên trái điểm −1và cách điểm −1ba đơn vị là điểm −4
Nên điểm cách −1ba đơn vị theo chiều âm là −4.
Đáp án cần chọn là: C
Bài 20: Cho tập hợp A ={−3; 2; 0; −1; 5; 7}. Viết tập hợp B gồm các phần tử là số đối của các phần tử trong tập hợp A.
A. B ={3; −2; 0; 1; −5; −7}
B. B ={3; −2; 0; −5; −7}
C. B ={3; −2; 0; 1; −5; 7}
D. B ={−3; 2; 0; 1; −5; −7}
Lời giải
Số đối của −3 là 3;
Số đối của 2 là −2;
Số đối của 0 là 0;
Số đối của −1 là 1;
Số đối của 5 là −5;
Số đối của 7 là .−7.
Nên tập hợp B ={3; −2; 0; 1; −5; −7}
Chọn đáp án A
Trên đây là những dạng bài tập toán lớp 6 về số nguyên mà các em cần tham khảo. Hy vọng với những kiến thức bổ ích từ bài viết, các học sinh đã có cho mình hành trang để làm bài tập thật tốt sau này.